Du học Mỹ (trải nghiệm)

Du học Mỹ (trải nghiệm)

Phần 1. Mở đầu

Lời cảm ơn của blog GokinEdu với tác giả

Nhằm cung cấp nhiều thông tin miễn phí hơn nữa cho các em học sinh, các gia đình, các đọc giả trên blog GokinEdu, GokinEdu đã đọc và tham khảo cuốn sách “Du học Mỹ” do bạn Minh Đức và Vân Anh là cựu học sinh du học Mỹ viết. Trước tiên trân thành cảm ơn hai bạnMinh Đức và Vân Anh đã chia sẻ nhiều thông tin quý báu cho các em thế hệ tiếp theo.

Tuy vậy, trong khuôn khổ của một blog nên không thể chia sẻ hết các bài viết, bảng biểu của 2 bạn đã cung cấp. Do vậy GokinEdu mạn phép lược bớt các bảng biểu; GokinEdu tổng hợp lại nội dung, bổ sung thông tin cập nhật tới thời điểm hiệu tại, để đọc giả tiếp cận thông tin nhanh, dễ hiểu và cập nhật hơn.

Cảm ơn!

Lời mở đầu

“Công bằng không tự nhiên mà có, muốn có công bằng thì phải đấu tranh.”

Và việc ra đời Du học Mỹ là bước đi đấu tranh mạnh mẽ cho sự công bằng của những ước mơ được đặt chân đến miền đất hứa. Người ta vẫn thường nói “Du học Mỹ” là hoài bão của một đời người. Với cùng một cái tên nhưng trên con đường đến “hoài bão” ấy, tại sao người nhiều tiền lại nhiều lợi thế hơn người. tiền? Thấu hiểu được điều này, với tất cả những kinh nghiệm của mình, chúng mình đã quyết tâm xuất bản cuốn sách này để rút ngắn đáng kể những khoảng cách có thể rút ngắn!

Được trực tiếp lăn lộn trên chiến trường “app – nộp đơn” ác liệt và đau thương, chúng mình đã thu về được cho bản thân những bài học xương máu, những “giá như”, những “ước gì”, nhưng liệu có cách nào có thể quay ngược được thời gian để mà làm lại? Do đó, chúng mình muốn được truyền lại những kinh nghiệm của bản thân cho thế hệ sau. Và cũng chính vì thế, chúng mình viết cuốn sách này không phải với cương vị người hướng dẫn, mà đơn giản chỉ là những người chia sẻ, những người đồng hành cùng các bạn.

Đến đây, chắc sẽ có bạn đặt ra câu hỏi: “Mang đến công bằng cho tất cả những người trẻ dám mơ ước thì sao lại không tặng sách cho họ?”, “Chỉ đơn thuần là những người chia sẻ mà tại sao không cho đi miễn phí như những hội thảo du học?”. Sẽ có hai câu trả lời tương ứng cho hai câu hỏi. Thứ nhất, đối với chúng mình, mỗi cuốn sách là một bệ phóng đưa các bạn đến giấc mơ của mình, chính vì thế chúng mình tha thiết mong muốn các bạn có trách nhiệm với quyết định của bản thân. Với việc bỏ ra một số tiền nào đó để đổi lấy một bệ phóng, chúng mình tin rằng các bạn sẽ có ý thức hơn, nghiêm túc hơn với ước mơ của mình. Và bởi vì hơn ai hết, chúng mình hiểu được: Các bạn chỉ có thể bắt đầu hành trình đến nước Mỹ khi bạn thật sự để tâm vào nó! Thứ hai, cuốn sách này là công cụ hoàn thiện nhất dẫn dắt bạn từng bước một đến với ước mơ của mình. Những hội thảo hay trang web du học thường bị giới hạn về thời gian, hình thức… còn Du học Mỹ có đủ “đất” và thời gian để truyền đạt những hiểu biết và kinh nghiệm của những người đi trước một cách trọn vẹn nhất.

Xuyên suốt thời gian viết cuốn sách, chúng mình luôn giữ trong mình hai tâm nguyện: Trước hết là mong ước Du học Mỹ sẽ trở thành một trợ thủ đắc lực của bất cứ ai luôn mang trong mình một ước mơ cháy bỏng là du học Mỹ, cho dù ước mơ đó được gieo vào trong bạn từ khi còn rất nhỏ, hay chỉ mới bắt đầu vào ngày hôm qua; Và hơn hết, chúng mình hy vọng sẽ giúp các bạn thấu hiểu thông điệp “pay it forward – hãy cho đi” và sẽ sớm trở thành những người truyền lửa cho thế hệ mai sau.

Cuối cùng, chúng mình mong các bạn ghi nhớ rằng: Những gì chúng mình chia sẻ dưới đây chính là những kinh nghiệm để đời của bản thân – dù không thể thay đổi cuộc đời chúng mình nhưng có thể đổi thay cuộc đời các bạn!

Thân ái

Minh Đức và Vân Anh

“App Lực”-Chuyện chưa kể

Cuộc đời không phải là truyện cổ tích, và chúng mình cũng không phải là những nhân vật bước ra từ thần thoại. Chúng mình đã có được chiếc vé để giương buồm ra biển khơi vào mùa thu này, và các bạn sẽ là những người tiếp theo!

Các bạn có thể nghĩ để có được ngày hôm nay, tác giả chắc đã ấp ủ mong muốn được học tập trên đất Mỹ từ rất lâu rồi. Nhưng không, chúng mình mới chỉ thật sự nghiêm túc với giấc mơ Mỹ từ mùa hè năm 2016 – mùa hè ngay trước năm tuyển sinh. Đó thật sự là một cuộc chạy đua với thời gian khắc nghiệt nhất trong 18 năm cuộc đời. Vội vàng ôn luyện để chiến đấu với các kỳ thi chuẩn hóa trong một mùa hè, cật lực tìm hiểu một “rừng” các trường đại học Mỹ trong tâm thế lo lắng, căng não “giải mã” các loại giấy tờ tài chính, “vắt chân lên cổ” để viết bài luận cho kịp hạn nộp của các trường…

Hành trình nộp đơn của Minh Đức và Vân Anh giống như những chú lừa mò mẫm trong bóng tối. Đi nhưng không biết đích đến, phóng lao nhưng không biết liệu nó có quay ngược trở lại như boomerang không? Hạn nộp “dí” là chạy, còn sức là còn chạy. Dường như chúng mình không có bất cứ một kế hoạch cụ thể nào cho hành trình phía trước, chỉ gồng mình đi theo những điều con tim mách bảo, và sau cùng “sống sót” như ngày hôm nay là nhờ niềm tin vào bản thân và một chút may mắn. Nhưng chúng mình không muốn các bạn đi theo vết xe đổ, tự vắt cạn sức lực của mình và trông chờ vào may mắn. Do đó, chúng mình viết cuốn sách này với hy vọng sẽ vẽ nên bức tranh toàn cảnh về việc nộp đơn vào Đại học Mỹ, từ đó giúp các bạn có thể mường tượng được những thử thách đang chờ đợi phía trước và có một kế hoạch thông minh, hoàn hảo cho hành trình của bản thân.

Và để Du học Mỹ phát huy hết hiệu quả, chúng mình đã sắp xếp các phần theo đúng trình tự thời gian các bạn NÊN VÀ PHẢI thực hiện để có được một chiếc vé ra khơi. Cụ thể, cuốn sách bắt đầu với “món khai vị” – những điều bạn nên đọc để chuẩn bị tâm thế cho việc nộp đơn, sau đó là những gợi ý cho một lịch trình bay “vù” đến Mỹ qua “Lộ trình nộp đơn”. Đến đây, chúng mình sẽ giúp bạn xây dựng một danh sách trường phù hợp trong “Quá Trình Chọn Trường”. Tiếp theo là trọng tâm của Du học Mỹ – hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ học tập, tài chính và chính thức “gõ cửa” các trường – qua “Hướng dẫn chuẩn bị giấy tờ điền Common Application[1]” “Tài chính gia đình và các khoản đóng góp cho trường”. Hai chương cuối cùng mang tên “Cách thức liên lạc với trường trong quá trình nộp đơn” và “Lời khuyên cuối cùng” là công cụ đắc lực cho việc liên lạc với trường và những diễn biến sau khi bạn đã nhấn nút “Nộp đơn” cho tất cả các trường. Cuối sách là phần Phụ Lục, là những chìa khóa KHÔNG vạn năng mà bạn phải đi tìm ổ, là kho tàng những thông tin và lời khuyên đắt giá mà Du học Mỹ muốn gửi đến bạn.

Và vì một số cụm từ không thể dịch ra tiếng Việt, chúng mình xin phép được giữ nguyên tiếng Anh kèm tạm dịch bên cạnh. Đồng thời, một số từ – viết tắt thông dụng cũng được sử dụng trong sách.

Chúng mình đã làm được, và các bạn cũng sẽ làm được! Chúng mình chờ đợi câu chuyện của các bạn. Chúc các bạn may mắn!


[1] Một website nộp đơn online

Bạn đã thắt dây an toàn xe cho chuyến bay sắp tới?

Trước khi hành trình bắt đầu, chúng ta luôn phải thắt dây an toàn để đảm bảo chuyến đi được an toàn tuyệt đối và để trải nghiệm của mình được trọn vẹn nhất. Và trong chuyến du hành đến đất Mỹ, hệ thống dây an toàn có hơi “cồng kềnh” một chút:

1. Luôn luôn trung thực và thực sự là chính bạn, tất cả vì lợi ích của bạn.

2. Cùng lúc đó, hãy cố gắng hết mình, thể hiện cho hội đồng tuyển sinh thấy tất cả những khả năng, tài năng, kinh nghiệm và con người bạn.

3. Đừng bị áp lực về kết quả của những người xung quanh mà hãy luôn tập trung vào con đường bạn đang đi. Hãy tin tưởng vào chính mình!

4. Tuyệt đối không vì apply mà bỏ bê bài vở ở trường.

5. Hãy lên tiếng nếu bạn cần sự giúp đỡ vì sẽ luôn luôn có người có thể giúp bạn.

6. Đừng bao giờ để nước đến chân mới nhảy.

7. Nếu bạn có ý định bỏ cuộc hay buông xuôi, hãy nhớ lại vì sao bạn bắt đầu hành trình này.

8. America is not a dream; it’s a reality1.

Một lần nữa, các bạn hãy kiểm tra cả 8 dây đã được gài chặt chưa nhé. Và khi bạn đã sẵn sàng chuyến bay vào giấc mơ của hãng hàng không U.Sing America cũng đã sẵn sàng để cất cánh!


1 Tạm dịch: Nước Mỹ không phải là giấc mơ, nó là thực tại

Lộ trình nộp đơn du học Mỹ

1. Ghi chú:

GPA: Điểm trung bình

Personal Statement: là một dạng bài tự luận để thuyết phục trường đại học nhận bạn vào học hay trao cho bạn học bổng. Bài viết phải làm bạn nổi bật trong số hàng ngàn thí sinh khác và làm người đọc thấy rằng bạn xứng đáng là người được chọn.

Resume: Bảng tổng hợp các hoạt động, thành tích của bạn.

Common App: Hệ thống nhận hồ sơ nộp vào các trường đại học Mỹ (và một số nước khác).

2. Các câu hỏi lộ trình nộp đơn

2.1. Làm sao để chọn hoạt động ngoại khóa phù hợp với mình nhất?

Các bạn nên tìm hiểu về các tổ chức trước khi tham gia (về lĩnh vực, tổ chức lợi nhuận hay phi lợi nhuận, độ tuổi người tham gia…) và giới hạn lại những tổ chức muốn thử sức.

Tham khảo ý kiến của những người đã từng tham gia và nộp thử vào các tổ chức.

Các bạn nên thử càng nhiều mảng càng tốt (nhưng vẫn phải trong giới hạn).

Công việc nào bạn có thể làm với niềm vui và sự yêu thích, và cảm thấy mình có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm cũng như có thể truyền đạt lại cho người khác thì hãy tiếp tục hoạt động đó. Sẽ càng tốt nếu hoạt động đó liên quan đến ngành học bạn sắp theo học.

2.2. Làm sao để biết có nên tham gia tiếp các hoạt động xã hội vào năm lớp 12 hay không?

Cần xem xét bạn đã hoàn thành các kỳ thi chuẩn hóa chưa. Nếu rồi, bạn nên tiếp tục tham gia. Nếu chưa, bạn nên ngưng lại và tập trung ôn luyện.

Nếu tiếp tục làm, đừng chọn những công việc chiếm nhiều thời gian của bạn. Nếu bạn đã tham gia nhiều năm ở một tổ chức thì hãy vào vị trí cao có vai trò hỗ trợ như người cố vấn hay người hướng dẫn…

2.3. Nếu mình không có khả năng hoặc thời gian để lập tổ chức của riêng mình thì sao?

Thì… đành vậy! Nó cũng không phải là một điểm trừ trong hồ sơ của bạn. Bạn hãy chọn đầu tư thời gian vào những việc khả thi và phù hợp hơn với bạn như thi SAT, chuẩn bị portfolio thật kỹ…

2.4. Nếu mình đã thi SAT nhiều lần và điểm cũng không tăng đáng kể, hoặc đến gần hạn nộp mà điểm mình vẫn còn thấp thì phải làm gì?

Bạn nên tận dụng mọi cơ hội bạn có, vì 100 USD có thể đánh đổi với vài ngàn USD mỗi năm trường có thể cho bạn vì điểm SAT cao (merit-based aid).

Nhìn chung, ở đây là một sự đánh đổi, bạn phải đưa ra quyết định ưu tiên điểm ở trường hay điểm SAT. Nếu công việc ở trường bạn vẫn “kham” tốt thì ngại gì không thử, thi nhiều lần chưa bao giờ là điểm trừ trong hồ sơ của bạn!

2.5. Nếu mình không có đủ khả năng/tố chất để đảm nhiệm/được nhận vào các vị trí cao như lãnh đạo trong ban điều hành… thì sao?

Trong trường hợp này, bạn hãy thể hiện sự gắn bó lâu dài của mình với một (hay một số) tổ chức nào đó. Vì đây cũng là một khía cạnh trường tìm kiếm và đánh giá rất cao.

Đồng thời, tham gia hoạt động xã hội cũng là thu thập các kỹ năng cho bản thân, vì vậy bạn hãy đừng chỉ nghĩ về việc làm đẹp CV mà cũng hãy chọn hoạt động ngoại khóa mình yêu thích.

2.6. Mình nên chọn thi SAT II hay SAT I để nâng điểm nếu mình chỉ còn một cơ hội duy nhất vào tháng 12?

Câu trả lời là thi SAT I, vì nếu bạn không nộp hồ sơ vào ngành STEM1 thì thi SAT II cũng không quá quan trọng.

Đồng thời còn phụ thuộc vào khả năng của bạn. Nếu bạn cảm thấy thi SAT I có thể tăng điểm đáng kể (trên 50 điểm) hoặc thi SAT II trên 700 điểm thì hãy thi. Điều này áp dụng với từng người khác nhau, chẳng hạn bạn học lớp Lý và giỏi Lý, chỉ còn một tháng duy nhất để ôn, có lẽ lựa chọn thi SAT II Toán – Lý là sáng suốt hơn!

2.7. Nếu mình không chơi môn thể thao/loại nhạc cụ nào thì có thể làm gì để bù lại không?

Bạn có thể học những cái ít tốn thời gian hơn như làm bánh, cắm hoa, làm mô hình mini, đan len…

Tuy nhiên dù là tài năng hay khả năng gì, trường chỉ đánh giá cao những ứng viên có sự đầu tư luyện tập lâu dài, chẳng hạn như chơi cầu lông 6 năm, chơi piano 10 năm…

2.8. Nếu tháng 7 này mình mới bắt đầu sửa soạn hồ sơ du học thì còn kịp không? Mình nên có còn kế hoạch như thế nào để bắt kịp các bạn?

Kịp, chắc chắn kịp, miễn là bạn có sự quyết tâm và tập trung cao độ.

Nếu bạn đã thi SAT hay TOEFL thì bạn cũng chẳng thua thiệt gì so với các bạn còn lại. Tuy nhiên nếu bạn chưa học hay chưa thi SAT/TOEFL thì hãy học thật cấp tốc trong hè nhé. Phần thời gian còn lại bạn hãy thực hiện theo lịch trình như trên.

2.9. Vậy nộp đơn có phải muôn đời?

Không, hoàn toàn không.

Nếu bạn đi theo đúng lộ trình chúng mình chia sẻ, các bạn sẽ sớm đạt được giấc mơ Mỹ của mình.


1 STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học).

Phần 2. Quá trình chọn trường

1. Về quá trình chọn trường du học Mỹ

Chọn trường là một quá trình đau đầu, mơ hồ, và cực khổ! Đau đầu vì giữa 4.000 trường lớn nhỏ trên đất Mỹ, làm sao có thể chọn được một trường để gọi nó là “nhà” trong suốt bốn năm từ khi đưa ra quyết định của cuộc đời? Mơ hồ vì trường ở Mỹ thì nhiều, nhu cầu của mỗi người một khác, chính vì thế không ai có thể cho bạn câu trả lời chính xác về danh sách trường của bạn ĐÚNG hay SAI, PHÙ HỢP hay KHÔNG PHÙ HỢP. Cực khổ vì trường thì có quá nhiều, nhưng không phải ai cũng tìm được trường phù hợp cho mình để tiếp tục ước mơ!

Nhưng nếu bạn biết cách tìm kiếm, bạn sẽ có một cuộc dạo chơi thú vị và đáng nhớ!

Trong chương này, chúng mình sẽ dẫn dắt bạn qua tất cả những khái niệm cơ bản liên quan đến trường và các đợt nộp đơn, vẽ ra một bức tranh lớn về đại học Mỹ, giúp bạn xác định những tiêu chí chọn trường của mình, giới thiệu những ngôi nhà quen thuộc của du học sinh Việt Nam. Và việc cuối cùng là của bạn, tiếp tục công cuộc tìm kiếm để sắm cho mình một danh sách trường hoàn hảo nhất!

Cụ thể, với những câu hỏi sau đây các bạn sẽ có được những câu trả lời thỏa đáng:

  • National University1 và Liberal Arts College2 khác nhau ở những điểm nào? Đâu là lựa chọn hoàn hảo cho bạn?
  • EA, ED, RD là gì?
  • Chọn bao nhiêu trường là đủ? Nên phân cấp các trường như thế nào?
  • Phân biệt need-based aid3 và merit-based aid4.

Và vô vàn câu hỏi thú vị khác cũng sẽ được giải đáp.

Tóm lại, những trang tiếp sau đây là hành trang phải có trước khi bạn có thể chọn trường cho mình. Nổi bật nhất trong chương này là bảng tóm tắt những đặc điểm về tuyển sinh, tài chính, tổng học phí… của 100 trường nổi bật ở Mỹ, nhưng để hiểu rõ về trường và không bỏ sót thông tin, các bạn phải vào trang web từng trường để tìm hiểu kỹ nhé!

Chúc các bạn một chuyến thăm thú đầy ý nghĩa tại các trường đại học Mỹ!


1 Trường đại học lớn.

2 Trường đại học nhỏ.

3 Là loại học bổng dành cho tài năng, chỉ cho từng năm học một. Sau một năm học tùy vào nhiều yếu tố: tài năng người học, khả năng tài chính của trường mà xét lại cho từng ứng viên có còn được nhận nữa không.

4 Là loại học bổng họ cho theo yêu cầu của bạn cho toàn khóa học, miễn sao bạn luôn hoàn thành khóa học, không cần biết tài năng của bạn có xuất chúng hay không.

2. National University (NU) hay Liberal Arts Colleges (LAC)

Nền giáo dục Liberal Arts (tạm dịch “Nền giáo dục đại cương”) chính là một trong những điểm sáng của giáo dục Mỹ và làm nên sự khác biệt so với nền giáo dục của những đất nước khác trên thế giới. Tuy vậy, các trường Liberal Arts ở Mỹ lại là “college”, dịch ra tiếng Việt là cao đẳng? Như vậy, có chăng NU (National University) – Đại học Quốc gia – hẳn vẫn là một lựa chọn đúng đắn hơn?

Không có câu trả lời đúng hay sai cho câu hỏi này, điều tốt nhất bạn có thể làm là hiểu được sự khác biệt giữa NU với LAC và chọn cho mình một hướng đi thích hợp.

Nhìn chung, về việc lựa chọn giữa National University & Liberal Arts College, có hai điều bạn phải ghi nhớ:

1. Dù có sự khác nhau về tên gọi, cả hai đều là trường đại học bốn năm tại Mỹ và bằng cấp của hai nhóm trường này có giá trị như nhau.

2. Mỗi nhóm trường đều có điểm mạnh và hạn chế riêng, không có nhóm trường nào tối ưu hơn nhóm trường nào.

Điều quan trọng nhất phải xem xét là: Đâu là nơi phù hợp với cá tính của bạn, sự phát triển bản thân và túi tiền của gia đình bạn.

3. Phân biệt hỗ trợ tài chính

Bên cạnh việc phân biệt NU và LAC, một vấn đề khác cũng gây nhiều bối rối trong quá trình nộp đơn, đặc biệt là với các bậc phụ huynh, đó là phân biệt các gói hỗ trợ tài chính. Điều này là vì người ta thường dùng từ “học bổng” để tựu trung tất cả những khoản tiền các trường đại học Mỹ trao cho ứng viên và cũng không biết “học bổng” đó bao gồm những gì. Tuy nhiên, để đảm bảo các bạn và các bậc phụ huynh hiểu đúng và đủ về vấn đề này, chúng mình xin sử dụng đúng thuật ngữ “Hỗ trợ tài chính” để nói về khoản tiền trường trao cho học sinh.

3.1. Phân biệt các chính sách tuyển sinh và hỗ trợ tài chính

a) Need-blind:

Need-blind có nghĩa là trường sẽ không cân nhắc khả năng đóng góp của học sinh khi quyết định có nhận học sinh đó hay không. Nói cách khác, quyết định tuyển sinh chỉ dựa trên năng lực, không dựa trên số tiền đóng nhiều hay ít.

Nếu được nhận, trường sẽ đáp ứng số tiền bạn cần để đi học ở trường (meet full-need) hoặc cho bạn tất cả các chi phí để học, ăn ở tại trường (full-ride). Thông thường, ở các trường need-blind, nếu tổng thu nhập của gia đình bạn trong một năm thấp hơn một số tiền nào đó (VD: 60.000 USD/năm) và bạn được nhận, bạn sẽ được hỗ trợ tài chính tất cả các chi phí học, ăn ở tại trường.

Bạn vẫn phải nộp ISFAA hoặc CSS Profile cho các trường need-blind để trường biết bạn cần thêm bao nhiêu tiền.

Lưu ý: Nhiều đại học Mỹ sẽ nhắc đến need- blind trong phần Financial Aid (hỗ trợ tài chính) trên website, hãy kiểm tra kỹ xem trường đó có need-blind cho học sinh quốc tế hay không, hay chỉ need-blind đối với học sinh Mỹ. Hamilton College là một ví dụ điển hình.

Rất ít trường ở Mỹ need-blind cho học sinh quốc tế, có thể nói các trường need-blind đa số vô cùng khó để được nhận, nhưng cũng không có nghĩa là bạn chắc chắn bị “đánh rớt”. Nếu bạn cảm thấy mình có năng lực và muốn thử sức thì có thể nộp đơn vào các trường như sau:

  • Massachusetts Institute of Technology (MIT)
  • Harvard University
  • Princeton University
  • Yale University
  • Amherst College
  • Soka University of America
  • Minerva Schools at KGI
  • Yale-NUS College (ở Singapore, liên kết với Yale University)
  • New York University Abu Dhabi (ở Abu Dhabi, liên kết với New York University)

b) Need-aware:

Need-aware mang ý nghĩa ngược lại với need-blind, nghĩa là trường sẽ cân nhắc khả năng đóng góp của học sinh. Học sinh đóng càng ít tiền cho trường thì khả năng được nhận của người đó sẽ càng giảm.

Hầu hết các đại học Mỹ đều need-aware.

3.2. Phân biệt các loại hỗ trợ tài chính (đối với trường need-aware)

a) Merit-based aid

Merit-based aid là loại hỗ trợ tài chính được trao chỉ dựa trên năng lực của học sinh, không dựa trên khoản đóng góp của gia đình. Không phải trường nào cũng có merit-based aid.

Để nhận được merit-based aid, bạn có thể phải làm đơn xin. Đơn sẽ thường yêu cầu bạn viết thêm các bài luận hoặc tham gia phỏng vấn. Ngoài ra, một số trường sẽ tự xét cho bạn merit-based aid dựa trên hồ sơ bạn đã nộp, không yêu cầu thêm đơn. (Ví dụ: Augustana College).

Merit-based aid có nhiều mức khác nhau, từ ít đến nhiều, có thể từ 1.000 USD đến full-ride1. Tuy nhiên thông thường, các trường chỉ trao merit-based aid thường không thể đáp ứng được nhu cầu tài chính lớn (khoản đóng góp < 20.000 USD/năm).

b) Need-based aid

Need-based aid là loại hỗ trợ tài chính được trao dựa trên khoản đóng góp của gia đình và khả năng cung cấp hỗ trợ tài chính của nhà trường. Các trường NU công lập thường không có need-based aid.

Để xin need-based aid, bạn cần nộp ISFAA hoặc CSS Profile. Hai loại đơn này sẽ được giải thích ở phần 4 “Tài chính gia đình và các khoản đóng góp cho trường”.

Full-need: Đối với các trường cung cấp need-based aid, các bạn nên hiểu về khái niệm “full-need”: nghĩa là nếu bạn được nhận, nhà trường sẽ đáp ứng số tiền mà bạn cần để học ở trường (= tổng chi phí học, ăn ở tại trường – khoản đóng góp của gia đình). Cũng giống như trường need-blind, lấy tiền của trường không hề dễ, do đó các trường full-need cũng rất cạnh tranh.

Có khá nhiều đại học Mỹ full-need cho học sinh quốc tế, bạn nên tìm hiểu thêm, sau đây là một số trường full-need (cho học sinh quốc tế):

  • Hamilton College
  • Williams College
  • Vassar College
  • Franklin & Marshall College
  • Colgate University

(Danh sách các trường full-need đã được tổng hợp ở phần Phụ lục).

Tuy nhiên, need-based aid không hoàn toàn giống với merit-based aid. Đối với merit-based aid, bạn không cần trả lại bất cứ khoản gì cho trường. Trong khi đó, gói need-based aid trường cho bạn sẽ bao gồm những khoản sau đây:

  • Grant aid: khoản tiền trường cho bạn, bạn không cần phải trả lại.
  • Loan: khoản tiền bạn có thể vay mượn của trường rồi trả lại sau. Đối với những trường có nguồn tài chính dồi dào, họ sẽ không bao gồm loan vào gói need-based aid.
  • Work-study: khoản tiền bạn kiếm được từ việc làm ở trường để đóng vào tiền học. Khoản này sẽ dao động từ khoảng 2.000 – 4.000 USD, đủ đáp ứng chi tiêu cá nhân. Trường sẽ đảm bảo việc làm để bạn có thể kiếm được khoản work-study ghi trong giấy báo gói hỗ trợ tài chính (Financial Aid Package). Tùy vào năng lực của mỗi người, bạn có thể kiếm được nhiều tiền hơn khoản work-study mà trường đảm bảo. Các việc làm nhìn chung khá đơn giản như trực thư viện, sắp xếp giấy tờ viện, sắp xếp giấy tờ… Cũng như những công việc bình thường khác, bạn cũng phải thu đi nộp đơn, phỏng vấn để được làm việc. Bạn cũng nên chú ý: Học sinh quốc tế chỉ được làm những việc trong trường, không được phép làm thêm ở ngoài.

Hãy ĐỌC THẬT KỸ trang FINANCIAL AID của trường để biết các chính sách, loại hỗ trợ tài chính, yêu cầu để nhận merit-based aid, và trường yêu cầu nộp ISFAA hay CSS Profile.

Sơ đồ tóm tắt về hỗ trợ tài chính:


1 Gói hỗ trợ tài chính bao gồm tất cả chi phí học, ăn ở trong bốn năm đại học.

4. Khoản đóng góp tối thiểu cho trường

Trong quá trình nộp đơn cho các trường đại học Mỹ, có những sự thật chúng ta phải “ngậm đắng nuốt cay” mà chấp nhận, chẳng hạn như việc khi bạn xin hỗ trợ tài chính, tỷ lệ được nhận của bạn đã giảm đi không nhiều thì ít. Bên cạnh đó, một số trường còn có những khoản đóng góp tối thiểu cho các ứng viên của mình.

4.1. Khoản đóng góp tối thiểu là gì?

Khoản đóng góp tối thiểu (minimum contribution) là số tiền ít nhất gia đình bạn phải đóng được cho trường thì trường mới xét đơn, hoặc bạn mới được xem là “cạnh tranh” so với các ứng viên khác.

Nhìn chung, nếu trường có khoản đóng góp tối thiểu mà bạn không đáp ứng được, bạn đã chấp nhận một thiệt thòi lớn khi nộp đơn vào trường đó.

4.2. Thông tin về khoản đóng góp tối thiểu có được công bố công khai không?

Một số trường công bố “thẳng thừng” trên trang web của trường hoặc một số trường chỉ ngầm thống nhất trong nội bộ với nhau. Chính vì thế, việc tham khảo ý kiến của những học sinh đang theo học tại những trường bạn nộp đơn là rất quan trọng.

Đồng thời, một số trường không công bố nhưng khi bạn nộp đơn, nếu bạn chưa đáp ứng được khoản đóng góp tối thiểu, trường sẽ gửi email để khuyến khích bạn tăng đóng góp.

4.3. Một số ví dụ về các trường có khoản đóng hd góp tối thiểu?

College of Wooster: Hầu hết học sinh được nhận của trường đều đóng góp hơn 50% tổng chi phí để theo học tại trường.

Lawrence University: “Ứng viên cạnh tranh nhất được chấp nhận nhập học nếu họ có thể đóng góp một khoản tối thiểu 20.000 USD mỗi năm học như chi phí tham gia.”

4.4. Nếu khoản đóng góp của bạn không đạt mức tối thiểu của trường thì bạn có thể được nhận không?

Về cơ bản, cơ hội của bạn đã giảm đi khá nhiều. Tuy nhiên, bạn có thể thấy là các trường không nói thẳng rằng “bạn sẽ không được nhận nếu bạn không đóng được mức tối thiểu”, mà chỉ là “cạnh tranh nhất nếu có thể đóng mức tối thiểu”, nghĩa là, bạn vẫn có cơ hội.

Tóm lại, nếu khoản đóng góp của bạn không đạt mức tối thiểu, thì chỉ nên tiếp tục nếu bạn thấy mình đủ năng lực và yêu thích trường. Nếu không, hãy tập trung vào những cơ hội tốt hơn.

Chuyện có thật giờ mới kể: Ngày xửa ngày xưa, có một bạn nộp đơn vào Miami University và chỉ đóng được 18.000 USD. Sau khi nộp đơn, trường gửi email cho bạn đó nói rằng mức đóng góp tối thiểu của trường là 50.000 USD và nhờ bạn cập nhật đóng góp của mình. Tuy nhiên, vì hoàn cảnh không cho phép nên bạn ấy đành giữ nguyên mức đóng góp. Cuối cùng, trường vẫn đồng ý nhận bạn và cung cấp đủ số tiền để bạn có thể đi học.

5. Các yếu tố cân nhắc khi chọn trường

Sau hai bài viết về “phân biệt”, đây sẽ là bài viết trọng tâm của chương này. Chúng mình đã cố gắng hết sức, kể ra những yếu tố bạn cần phải đưa lên bàn cân và giúp bạn đưa ra quyết định ngay khi đọc bài viết này.

5.1. National University jay Liberral Arts Colleges?

Trong bài viết đầu tiên của phần này, chúng mình đã hệ thống hóa những đặc điểm của NU và LAC vào một bảng khá đầy đủ. Chúng mình cũng hiểu rằng sẽ rất khó để lựa chọn nếu bạn chỉ được cung cấp một bảng so sánh, vì thế chúng mình đã chuẩn bị sẵn một loạt những câu hỏi sẽ giúp bạn đưa ra quyết định của mình. Bạn hãy chọn câu A hoặc B trong mỗi cặp câu sau nhé!

Sau khi đã hoàn thành bảng câu hỏi, bạn hãy đếm xem số lượng câu A hay B nhiều hơn nhé. Nếu đáp án là A, có vẻ các trường National University sẽ phù hợp với bạn đó. Còn đáp án là B, bạn nên nghiêng về Liberal Arts College thì sẽ tốt hơn. Đây chỉ là một bảng câu hỏi nhỏ để giúp bạn xác định nên nghiêng về nhóm trường nào, bạn đừng nên nộp đơn hoàn toàn một nhóm trường nào đó mà không xem xét nhóm trường còn lại nhé!

5.2. Tài chính

Tài chính dường như là vấn đề quan trọng hàng đầu khi nộp đơn du học Mỹ, bởi chi phí để nhập học khá cao (từ 60.000-70.000 USD/năm) mà không phải ai cũng có thể chi trả toàn bộ. Do đó, bạn cần phải cân nhắc kỹ về những chính sách hỗ trợ tài chính để lựa chọn thật hiệu quả. Hiện nay, ngoại trừ một vài trường có chính sách need-blind, thì hầu hết các trường đại học ở Mỹ đều “need-aware1” đối với học sinh quốc tế. Vì vậy, số tiền bạn có thể đóng được cho trường có ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội được nhận của bạn. Sự thật rất phũ phàng nhưng đối với những trường có nguồn tài chính cho học sinh quốc tế không nhiều, họ có thể từ chối bạn chỉ vì bạn không thể đóng được mức chi phí tối thiểu cho trường.

Do đó, hãy tìm hiểu thật kỹ về khả năng hỗ trợ tài chính của từng trường cho học sinh quốc tế. Thông tin này bạn có thể tìm hiểu trên Collegeboard.com (mục For International Students) hoặc tốt hơn là hãy hỏi các anh chị đi trước xem trường thường hỗ trợ cho học sinh quốc tế bao nhiêu. (À để tiện theo dõi và so sánh, chúng mình đã chuẩn bị một bảng thống kê về gói hỗ trợ tài chính cho học sinh quốc tế ở phần sau đấy!)

5.3. Ngành học

Để có thể phát triển thật tốt năng khiếu của bản thân, bạn hãy tìm hiểu về bảng xếp hạng của các trường trong những ngành mình yêu thích, thông tin này có thể tìm thấy trên usnews.com.

Nếu bạn muốn học ở các trường NU, bạn thường phải xác định một ngành hoặc nhóm ngành mình muốn học. Đó là vì, như đã nói ở trên, các trường NU có những trường nhỏ hơn cho từng nhóm ngành và bạn phải nộp đơn vào các trường nhỏ này, chứ không phải tất cả các trường nhỏ.

Tuy nhiên, nếu bạn chưa chắc chắn về ngành mình định học, cũng đừng lo lắng vì ở các trường LAC, và một số ít trường NU, bạn không phải đăng ký ngành học cho đến hết năm thứ hai. Trong trường hợp này, bạn cũng nên tìm hiểu xem trường có giỏi về mảng năng khiếu của mình hay không. Ví dụ: bạn yêu thích tự nhiên, hãy tìm hiểu về những trường LAC giỏi về các ngành STEM (Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật), Math (Toán học)).

Bên cạnh đó, du học là cơ hội để bạn học hỏi nhiều điều và khám phá những khả năng tiềm ẩn của bản thân, vì vậy, bạn cũng không nên chỉ tập trung vào ngành mình định học mà bỏ qua cơ hội để tìm hiểu về những ngành học khác.

5.4. Văn hóa trường

Vì bạn sẽ dành bốn năm rất quan trọng của cuộc đời mình ở một nơi xa lạ, nên hãy chọn một nơi mà mình sẽ cảm thấy thoải mái, phù hợp với tính cách của bản thân.

Mỗi trường có những nét văn hóa rất riêng, có những trường học sinh sẽ khá “Artsy” – thích nghệ thuật, hay có trường học sinh rất thích thể thao. Hãy chắc rằng bạn chọn một nơi mà bạn thực sự cảm thấy bạn là một phần của nó.

Bên cạnh đó, học sinh trường LAC thường sẽ gắn bó, thân thiết với nhau hơn vì cộng đồng học sinh của trường nhỏ hơn, tạo cảm giác ấm cúng hơn so với các trường NU. Mặt khác, NU thường có tinh thần trường học cao hơn (sự hào hứng, tự hào của học sinh về trường thường được thể hiện trong các sự kiện thể thao) hơn các LAC.

Văn hóa của trường được thể hiện qua các hoạt động và truyền thống của trường. Bạn hãy tìm hiểu trên các website như unigo.com, niche.com, collegeconfidential.com.

Cách tìm hiểu về văn hóa trường tốt nhất là hãy nói chuyện với nhiều học sinh đang học ở trường, họ có thể cho bạn một cái nhìn thực tế, đa chiều hơn về văn hóa trường so với những thông tin viết trên website.

5.5. Môi trường sống

a) Thời tiết

Ở Mỹ sẽ có mùa đông lạnh, vì vậy bạn không nên chọn trường ở những nơi khí hậu quá khắc nghiệt như North Dakota, hay South Dakota. Nếu bạn không chịu được lạnh hay thích khí hậu nhiệt đới giống Việt Nam, hãy đến California hay các bang ở phía Nam như Texas, Tennessee…

b) Địa điểm

Ở Mỹ, rất ít trường nằm ngay trong trung tâm thành phố mà thường sẽ nằm cách xa thành phố, nhiều trường còn nằm trên đồi, cạnh rừng ở vùng ngoại ô… Nếu bạn thích không khí nhộn nhịp của thành phố, hãy đến với các trường như New York University, Columbia University, University of Chicago… Tuy nhiên, phí ăn ở của các trường trong thành phố sẽ cao hơn nhiều so với các trường khác.

Mặc dù các trường ở Mỹ thường nằm ở nơi hẻo lánh, nhưng bạn cũng nên tìm hiểu việc đi lại từ trường đến những nơi khác có thuận tiện không, để bạn có thể tìm kiếm các cơ hội thực tập, mua sắm dễ dàng hơn.

5.6. Các yêu cầu tuyển sinh

Các yêu cầu tuyển sinh bao gồm các chứng chỉ cần nộp.

Các trường thường sẽ yêu cầu giống nhau về các chứng chỉ, ví dụ như IELTS trên 6.5 hoặc TOEFL trên 90, và chứng chỉ SAT hoặc ACT. Tuy nhiên có những trường bắt buộc nộp bài luận của SAT nhu Yale University, Princeton University, nộp kết quả SAT Subject như MIT, hay yêu cầu phải gửi điểm của tất cả các lần thi SAT như Stanford University…

Thông tin về các yêu cầu tuyển sinh có thể tìm thấy ở phần Admissions trên website trường. Hãy tìm hiểu thật kỹ thông tin này càng sớm càng tốt để bạn có thể chuẩn bị ôn luyện cho các chứng chỉ cần thiết và để đơn của bạn sẽ được trường công nhận.

5.7. Khả năng được nhận

Đây là tiêu chí vô cùng quan trọng trong quá trình nộp đơn, vì dựa trên nó, bạn sẽ sắp xếp các trường mình thích theo Dream Schools (trường ước mơ), Match Schools (trường vừa sức), và Safe Schools (trường an toàn).

Khả năng được nhận được thể hiện qua:

  • Acceptance Rate (Phần trăm học sinh được nhận trong số những người nộp đơn). Tuy nhiên, acceptance rate bạn thấy khi tra Google không đúng với học sinh quốc tế. Acceptance rate đối với học sinh quốc tế, hay cụ thể hơn là học sinh Việt Nam sẽ thấp hơn rất rất nhiều lần so với con số đó.
  • Điểm SAT: Trên CollegeBoard sẽ có khoảng điểm SAT trung bình của các học sinh được nhận vào một trường nào đó. Hãy so sánh điểm SAT của bạn với khoảng điểm đó. Tuy nhiên, thước đo điểm SAT cũng mang tính tương đối, nhiều trường vẫn nhận học sinh có điểm SAT thấp hơn khoảng trung bình, bởi vì họ chứng minh được những khả năng xuất sắc của mình mà điểm SAT không thể thể hiện được.
  • Khả năng tài chính của gia đình: Vì hầu hết các trường ở Mỹ sẽ “need-aware” đối với học sinh quốc tế, nên khả năng tài chính của gia đình có vai trò rất quan trọng trong khả năng được nhận của bạn. Nếu bạn cần hỗ trợ tài chính, khả năng được nhận của bạn sẽ giảm đáng kể; Bạn cần càng nhiều hỗ trợ tài chính, khả năng được nhận của bạn lại càng giảm. Ví dụ, A và B có khả năng ngang nhau, A đóng được nhiều tiền cho trường hơn B, nếu chỉ được chọn 1 trong 2, các trường “need-aware” sẽ chọn A. Cách khai báo khoản đóng góp sẽ được đề cập ở phần 4 “Tài chính gia đình và các khoản đóng góp cho trường”.
  • Học lực: thông qua học bạ, trường sẽ đánh giá được khả năng học tập của bạn trong một khoảng thời gian dài, thể hiện rõ khả năng của bạn hơn kỳ thi SAT bởi SAT chỉ là một kỳ thi, còn học bạ sẽ thể hiện bạn học tập như thế nào trong suốt ba năm vừa qua. Chênh lệch 0,1 hay 0,2 trong điểm trung bình sẽ không tạo ra sự khác biệt lớn trong khả năng được nhận. Tuy nhiên, tốt nhất bạn hãy giữ điểm trung bình của mình trên 8,5.

1 Có nghĩa rằng tài chính của học sinh cũng sẽ được xem xét bên cạnh các yếu tố tuyển sinh quan trọng khác khi đưa ra quyết định.

6. Các đợt nộp đơn

Các trường đại học Mỹ không những đa dạng về chương trình học, loại trường, quy mô hay ngành học mà còn phức tạp về các đợt nộp đơn. Nhìn chung sẽ có hai đợt nộp đơn dành cho các bạn, sớm và thường. Chi tiết về các đợt nộp đơn đã được tóm tắt trong bảng dưới đây:

Ngoài ra còn một đợt gọi là REA (Restrictive Early Action1) mà chỉ có các trường top đầu như Yale hay Stanford mới có. Khi nộp đơn vào đợt này, bạn không thể nộp vào các trường khác vào các đợt Early Action2 hay Early Decision3. Tuy nhiên, bạn không bị ràng buộc nếu được nhận, tức là bạn có đến đầu tháng 5 để quyết định có theo học tại trường hay không. Khi nộp đơn đợt này bạn có thể nhận được 3 kết quả: (1) Được nhận và được suy nghĩ đến ngày 1/5, (2) Bị từ chối và không thể nộp đơn vào trường này cùng năm đó, (3) Đơn của bạn được chuyển sang đợt thường (Regular Decision) để xem xét tiếp và kết quả sẽ công bố trước ngày 1/4.

Lưu ý: Không phải các trường đều có những hạn nộp đơn như trên và hạn nộp đơn của mỗi trường là khác nhau. Bạn cần tìm hiểu kỹ những vấn đề này tại website chính thức của trường hoặc liên hệ ban tuyển sinh của trường để có thông tin chính xác.

Về các đợt nộp đơn, mặc dù nó khá phức tạp nhưng khoảng thời gian đó cũng rất thú vị. Hơn hết bạn có nhiều cơ hội được nhận hơn (đơn giản vì có nhiều đợt để nộp). Vì thế, hãy chuẩn bị bộ hồ sơ của bạn thật sớm để có thể tận dụng hết những cơ hội mà các trường đại học Mỹ trao cho bạn. Các trường đại học Mỹ luôn công bằng nhưng phải biết nắm bắt thời cơ của riêng mình!


1 Hạn nộp đơn sớm có một số điều kiện.

2 (EA): Hạn nộp đơn sớm không có ràng buộc.

3 (ED): Hạn nộp đơn sớm có ràng buộc.

7. Chọn trường để làm gì?

Để biết được mình sẽ “đi về đâu”, bạn phải giải đáp được câu hỏi đơn giản này: “Chọn trường là làm gì?” Mặc dù rất đơn giản nhưng đây chính là câu hỏi then chốt để mở khóa danh sách trường hoàn hảo của bạn.

7.1. Cân nhắc các yếu tố để chọn trường (xem Mục 5)

7.2. Bao nhiêu trường là đủ?

Hệ thống Common App (hệ thống nộp đơn) cho phép bạn nộp tối đa 20 trường. Bên cạnh Common App, bạn cũng có thể sử dụng hệ thống Coalition Application hoặc hệ thống riêng của trường (nếu có) để nộp đơn. Như vậy, số trường bạn nộp có thể lên đến 30 – 40 trường.

Tuy nhiên, vì năm lớp 12 là một năm rất bận rộn và tiêu chí nên đặt lên hàng đầu là ĐƠN CỦA BẠN PHẢI THẬT CHẤT LƯỢNG, vì thế hãy làm cho đơn của mình thật chất lượng khi nộp cho những trường mình thích nhất, sau đó hãy lo đến chuyện nộp đơn cho nhiều trường. Bạn cũng nên nhớ rằng, các trường rất hay yêu cầu các bài luận phụ, mà bạn nộp đơn càng nhiều trường thì công sức bạn đầu tư cho một trường cũng giảm đi. Và nộp càng nhiều trường thì chi phí bạn phải bỏ ra càng nhiều.

Do đó, nếu bạn không có nhiều thời gian như các bạn học đội tuyển quốc gia, hãy tập trung cho 12 – 15 trường mà bạn thích nhất. Sau khi đã hoàn thiện hồ sơ cho 12 – 15 trường này, bạn có thể tìm thêm cơ hội ở các trường khác.

7.3. Dream, Match, Safe Schools

Một nhiệm vụ rất quan trọng bạn phải làm trong quá trình chọn trường là phân bố các trường thành 3 nhóm: Dream Schools, Match Schools và Safe Schools.

a) Dream Schools

Là những trường bạn thích nhất và khả năng được nhận của bạn thấp nhất trong các trường bạn lựa chọn. Dream Schools thường có thứ hạng (ranking) cao hơn Match và Safe Schools và điểm SAT của bạn thấp hơn hoặc nằm trong khoảng trung bình của trường.

b) Match Schools

Là những trường vừa tầm với bạn, không quá khó cũng không quá dễ. Vì khả năng được nhận của học sinh quốc tế thấp hơn so với mức bình thường nên bạn nên có điểm SAT cao hơn mức trung bình của Match Schools.

c) Safe Schools

Là những trường bạn chắc chắn sẽ được nhận. Điểm SAT của bạn nên cao hơn nhiều so với mức trung bình của Safe Schools.

Lưu ý: Dream, Match, Safe Schools đều phải có khả năng cho bạn đủ tiền để đi học, và bạn sẽ nhập học nếu được nhận. Do đó, để không uổng phí công làm đơn, bạn hãy chọn những trường mình thật thích.

7.4. Phân bố trường cho các đợt nộp đơn

a) Early Decision (ED) (hoặc Restrictive Early Action)

Chọn trường cho đợt ED là một vấn đề vô cùng nhức óc, cần cân nhắc kỹ càng.

Trong đợt ED, khả năng được nhận và hỗ trợ tài chính của bạn sẽ nhiều hơn đáng kể so với EA và RD. Do đó, hãy chọn Dream School của bạn cho đợt ED. Đối với những bạn có nhiều Dream school, hãy chọn Dream school mà mình thích nhất. Bạn bắt buộc sẽ phải học trường bạn nộp đợt ED nếu trường nhận và cho bạn đủ hỗ trợ tài chính.

Có thể nhiều bạn sẽ vướng vào tình thế “tiến thoái lưỡng nan” khi chọn trường ED vì trường bạn thích nhất lại quá khó và có thể không cho bạn nhiều tiền bằng trường bạn thích thứ hai. Trong trường hợp này, chúng mình nghĩ bạn nên đi theo tiếng gọi của trái tim mình và chọn trường mình thích nhất. Vì nếu bạn đậu ED trường bạn thích thứ hai, có thể bạn sẽ vô cùng day dứt, hối hận vì đã không chọn trường yêu thích nhất của mình.

b) Early Action (EA)

Đợt EA không có ràng buộc. Do đó, điểm lợi về việc nộp EA đó là bạn sẽ có lợi thế hơn nộp RD (do nguồn tài chính của trường còn rộng rãi) và kết quả sẽ đến sớm, giúp bạn thoải mái hơn trong việc nộp đơn, hoặc biết được khả năng của mình đến đâu trong việc nộp đơn. Từ đó, bạn có thể chỉnh sửa, hoàn thiện đơn của mình cho đợt ED2 và RD.

Bên cạnh đó, nếu bạn nghĩ điểm lớp 12 của bạn sẽ không tốt bằng ba năm vừa qua thì hãy nộp EA, vì EA không xét điểm lớp 12.

Đợt EA bạn nên phân bố khoảng 2 – 5 trường. Nếu Safe schools của bạn có EA, bạn nên nộp để yên tâm hơn vì đã có trường nhận sớm. Đừng nên để nhiều Dream school của mình cho đợt EA vì vào thời gian sớm như thế này, có thể đơn của bạn chưa đủ tốt để được nhận vào Dream schools.

c) Regular Decision (RD)1

RD là đợt nộp đơn phổ biến nhất, đợt mà bạn nên nộp đa số trường mình lựa chọn.

Nộp RD sẽ cho bạn thêm cơ hội chứng tỏ khả năng của mình bằng điểm học kì 1 của lớp 12, cải thiện điểm SAT, nộp thêm SAT Subjects, từ đó tăng tính cạnh tranh của bản thân.

Chú ý: CHẤT LƯỢNG là quan trọng nhất. Nếu hồ sơ của bạn chưa tốt thì đừng tham vọng nộp sớm mà hãy hoàn thiện nó. Cơ bản là… hầu hết các anh chị du học sinh Mỹ đều theo học tại trường mà họ được nhận trong đợt RD.

7.5. Lời khuyên cho quá trình chọn trường

Bắt đầu tìm hiểu về trường CÀNG SỚM CÀNG TỐT, vì bạn sẽ phải “thẩm thấu” một lượng thông tin cực kỳ lớn.

Bắt đầu từ đâu: từ bảng xếp hạng ngành mình yêu thích trên Usnews.com, các bảng xếp hạng về trường đẹp nhất, trường có đồ ăn ngon nhất… của Niche.com, Bigfuture của CollegeBoard – giúp bạn lọc ra các trường theo các tiêu chí của mình, kết quả của học sinh Việt Nam các năm trước của VietAbroader Class of 2021, 2020, 2019…

Tổng hợp thông tin về các trường như thế nào: Hãy dùng Google Sheets hoặc Excel, mỗi hàng bạn nhập thông tin về trường ví dụ như: có ngành bạn thích không, các hạn nộp đơn, hỗ trợ tài chính trung bình cho học sinh quốc tế, xếp hạng của trường, yêu cầu về merit-based aid của trường, đề supplemental essays (bài luận phụ), trường có đồ ăn ngon không, campus có đẹp không…

Hãy chỉ nộp đơn trường bạn thích và sẽ học nếu được nhận.

Hầu hết chúng mình đều vừa nộp đơn vừa thêm trường vào danh sách của mình, vì trong quá trình nộp, bạn sẽ thay đổi nhiều về các tiêu chí, biết thêm thông tin về các trường. Nên đừng hoảng loạn nếu bạn không chốt được danh sách trường sớm. Tốt nhất, hãy chốt danh sách trường ít nhất một tuần trước hạn nộp.

Khi lựa chọn trường cho đợt ED, hãy tự tin đặt câu hỏi: “Nếu được nhận thì mình có tiếc vì bỏ qua cơ hội với những trường còn lại không?”.


1 Hạn nộp đơn thường.

8. Nộp đơn đợt Early Decision có dễ hơn không?

Khi chọn trường để nộp đơn đợt Early Decision, ngoài việc chọn trường đáp ứng các tiêu chí của bạn (ngành học, chương trình học, thứ hạng, khả năng hỗ trợ tài chính, địa điểm…), cân nhắc đến tỷ lệ nhận cũng là một điều rất nên làm, đặc biệt là khi bạn phân vân giữa nhiều trường cho đợt ED.

Nhìn chung nộp đơn vào đợt này bạn sẽ dễ thở hơn vì tỷ lệ nhận của hầu hết các trường sẽ tăng lên. Tuy nhiên, tăng nhiều hay tăng ít cũng còn tùy thuộc vào từng năm, từng trường.

9. 100 “Ngôi nhà” thân thuộc của du học sinh Việt Nam

Bảng dưới đây là tổng hợp 100 trường đại học tại Mỹ có nhiều học sinh Việt Nam theo học và nộp đơn. Chúng mình đã cung cấp những thông tin cơ bản và mới nhất của mỗi trường bao gồm: môi trường của trường (thành phố, nông thôn…), bang, các ngành phổ biến, tổng chi phí, gói hỗ trợ tài chính trung bình và khoản đóng góp trung bình của học sinh quốc tế.

Danh sách 100 trường được thể hiện tại Mục 10 “100 trường Đại học Mỹ ấn tượng từ cái nhìn đầu tiên”.

10. 100 trường Đại học Mỹ ấn tượng từ cái nhìn đầu tiên

Trong quá trình nộp đơn cho các trường đại học Mỹ, việc tìm hiểu về trường là việc nhọc nhằn, giống như kiểu “mò kim đáy bể”, không biết làm thế nào để có thể nhớ hết được những nét riêng của mỗi trường. Hiểu được nỗi khổ đó, trong cuốn tài liệu này, chúng tôi xin list “Top 100 Trường Đại học Quốc gia Mỹ tốt nhất năm 2022” để các bạn có thể tiện theo dõi và lựa chọn.

Tổ chức đánh giá và lựa chọn

U.S. News & World Report (US News) là trang tin tức uy tín hàng đầu thế giới, sánh ngang với “Time” và “Newsweek”. Trang thường xuyên cung cấp những tin tức, báo cáo và bảng xếp hạng về các trường đại học Hoa Kỳ. Khối đại học Quốc Gia (National University) có tổng cộng 329 trường và thường là các trường Đại học giảng dạy đầy đủ các chuyên ngành đại học cũng như các bằng thạc sĩ và tiến sĩ và thường là trường mạnh về nghiên cứu. Các trường trong top 100 được xếp hạng bởi US News đều là những ngôi trường có chất lượng đào tạo tốt nhất, đem đến cho bạn nhiều giá trị to lớn và tương lai rộng mở nhất. Vậy các trường đó là những trường nào? Tại sao lại được đánh giá như vậy? Hãy cùng American Study tìm hiểu nhé!

Phương pháp đánh giá xếp hạng của US News

Các tiêu chí xếp hạng năm 2022 và trọng số đối với khổi trường các trường Đại học Quốc Gia (National University) của US News như sau:

1. Kết quả (40%): Tỷ lệ tốt nghiệp và tỷ lệ học sinh tiếp tục theo học, mức độ dịch chuyển xã hội và hai thước đo mức độ mắc nợ của sinh viên.

2. Nguồn lực của trường (20%): Quy mô lớp học, sinh viên, tỷ lệ giảng viên, mức lương trung bình của giảng viên, tỷ lệ giảng viên làm việc toàn thời gian và những người đã đạt được bằng cấp cuối cùng trong chuyên ngành của họ.

3. Ý kiến chuyên gia (20%): Xếp hạng uy tín trong đó hiệu trưởng, giám đốc điều hành và giám đốc tuyển sinh đưa ra ý kiến của họ về các trường khác.

4. Nguồn lực tài chính (10%): Chi tiêu cho mỗi sinh viên cho việc học, chẳng hạn như dịch vụ sinh viên và đầu tư nghiên cứu, hướng dẫn.

5. Mức độ xuất sắc của sinh viên đầu vào (7%): Điểm ACT / SAT, xếp hạng trung học.

6. Sự đóng góp của cựu sinh viên (3%): Tỷ lệ phần trăm sinh viên tốt nghiệp bằng cử nhân đóng góp cho trường của họ trong một năm nhất định.

Bảng xếp hạng các Trường Đại học Quốc gia Tốt nhất Hoa Kỳ 2022 theo thứ tự tại link kèm theo.

11. Bài học từ kinh nghiệm vô giá

Sau khi đã “sắm” cho mình một danh sách các trường bạn cần tham khảo ý kiến của những bậc tiền bối để xem danh sách trường đã phù hợp với sức mình chưa. Nhưng trước khi bạn hỏi trực tiếp họ, hãy cùng xem qua danh sách trường và kết quả của 2 bạn đã nộp đơn trong mùa tuyển sinh năm 2017 nhé.

Mẫu HS nộp ứng tuyển thứ nhất:

• SAT > 1500

• SAT Subject: Math 2 800, Chem 760 (SAT Subject nay đã bỏ, các trường không yêu cầu chứng chỉ này nữa )

• Personal Statement: tạm được, viết về sở thích cá nhân.

• Khoản đóng góp < 20.000 USD.

• Giải thưởng trong các cuộc thi Học sinh giỏi Thành phố, miền Nam, Quốc gia.

• Hoạt động ngoại khóa: Tập trung vào mảng phát triển bản thân, không có sự đa dạng.

• Bộ hồ sơ nghiêng về thế mạnh học thuật hơn là khả năng lãnh đạo hay cá tính nổi trội…

• Chuyên ngành theo học: Economics (Kinh tế học), Business (Kinh doanh).

Danh sách trường và kết quả:

1. Augustana College (A)

2. Connecticut College (A)

3. Franklin & Marshall College (A)

4. Miami University (Ohio) (A)

5. New York University (A)

6. Temple University (A)

7. Colby College (W)

8. Denison University (W)

9. Grinnell College (W)

10. Hamilton College (W)

11. Kenyon College (W)

12. Villanova University (W)

13. Carleton College (R)

14. Smith College (R)

15. Texas Christian University (R)

16. University of Richmond (R)

17. Washington University in St.Louis (R)

Mẫu hồ sơ ứng tuyển thứ 2:

• SAT 1450 < x < 1500

• SAT Subject: Math 2 800 (SAT Subject nay đã bỏ, các trường không yêu cầu chứng chỉ này nữa).

• Personal Statement: kể về một hoạt động ngoại khóa tâm đắc.

• Khoản đóng góp: Khoảng giữa 25.000 USD và 30.000 USD, tùy theo yêu cầu của từng trường.

• Giải thưởng trong kỳ thi Học sinh giỏi Thành phố, thành viên đội tuyển Quốc gia.

• Hoạt động ngoại khóa: Đa dạng, tham gia nhiều tổ chức có các sứ mệnh khác nhau.

• Bộ hồ sơ thiên về thể hiện sự đa dạng của bản thân, đầu tư chu đáo về portfolio (âm nhạc).

• Học thuật: Đội tuyển Quốc gia, điểm số trong lớp ổn (> 9.0).

• Chuyên ngành theo học: Biomedical Engineering (Kỹ thuật y sinh).

Danh sách trường và Kết quả:

1. Rice University (A)

2. Southern Methodist University (A)

3. Baylor University (A)

4. Clark University (A)

5. University of Texas at Austin (A)

6. Northeastern University (A)

7. Temple University (A)

8. Cornell University (W)

9. Brandeis University (W)

10. Case Western Reserve University (W)

11. Brown University (R)

12. Vanderbilt University (R)

13. Washington University in St.Louis (R)

14. University of Southern California (R)

Ghi chú:

A: Accepted (được chấp nhận)

R: Rejected (bị từ chối)

W: Waitlisted (danh sách chờ)

Phần 3. Hướng dẫn chuẩn bị giấy tờ và điền COMMON APPLICATION

1. Hướng dẫn điền COMMON APPLICATION

Nếu nộp đơn vào các trường đại học Mỹ là sự sống, Common Application chính là hơi thở. Common App là bạn đồng hành của bao nhiêu thế hệ học sinh Việt Nam nộp đơn vào các trường đại học Mỹ. Common Application vừa thông minh, vừa tiện lợi, vừa tiết kiệm.

Vậy Common App là gì và chúng ta phải làm gì với nó?

1.1. Giới thiệu về Common Application

Là một tổ chức phi lợi nhuận: Common Application cung cấp dịch vụ nhận hồ sơ cho các trường thành viên. Trong mùa tuyển sinh năm học 2017 – 2018 này có tới 698 trường trong và ngoài nước Mỹ liên kết với Common Application.

Đúng với cái tên của nó “COMMON Application: với một mẫu thông tin duy nhất, ta có thể nộp đơn vào nhiều trường khác nhau. Tuy nhiên, Common Application cũng giới hạn số trường mỗi người được nộp đơn là 20 trường.

1.2. Hướng dẫn tạo tài khoản và điền thông tin vào Common Application

1.2.1. Tạo tài khoản

Truy cập vào trang web: www.commonapp.org. Bấm vào Login ở góc phải trên cùng của màn hình. Màn hình hiện ra như hình dưới.

Bấm vào “Create an Account” để tạo tài khoản. Sau khi bấm vào, Common App sẽ tận tình hướng dẫn bạn điền các thông tin cơ bản: Registration Type, Login Credentials và Login Information.

1.2.2. Điền thông tin vào Common App

Trước hết, khi đã đăng nhập vào tài khoản của mình, bạn sẽ thấy Common App đã chuẩn bị sẵn cho các bạn 5 tabs: Dashboard, My Colleges, Common App, College Search, Financial Resources.

a) Common App

Đây là phần được nhắc đến và hướng dẫn đầu tiên trong 5 tabs vì đây là phần cơ bản nhất trong 5 tabs: vì (1) bạn sẽ phải điền thông tin cơ bản của bạn và (2) điền phần này chiếm nhiều thời gian nhất trong việc điền Common App.

Ở tất cả các phần đều có hướng dẫn các bạn một cách nhanh gọn nhất, bạn nên tận dụng nó.

Còn dưới đây là một số mục có thể gây bối rối mà các bạn cần lưu ý:

b) Common App Fee Waiver trong Profile

Rất nhiều trường trong hệ thống Common App yêu cầu phí nộp đơn (application fee), đa phần dao động từ 50 USD đến 100 USD. Nếu bạn nộp phí cho tất cả các trường bạn nộp đơn thì cũng tốn một khoản tiền khá lớn.

Tin vui là: chúng ta có thể tiết kiệm khoản tiền đó bằng cách xin “Common App Fee Waiver”.

Các bạn trả lời các câu hỏi như trong hình dưới đây.

Tuy nhiên, “Fee Waiver1” sẽ chưa được chấp nhận cho đến khi counselor2 của bạn trình cho Common App một đơn xác nhận bạn cần fee waiver.

c) Phần Grades trong Education:

Về cơ bản là phần này không áp dụng cho các trường ở Việt Nam vì các khái niệm cumulative GPA, passing marks và weighting chỉ áp dụng cho điểm trung bình tính trên thang 4.0.

Khái niệm class rank reporting cũng không áp dụng đối với trung học phổ thông Việt Nam. Vì ở nước ta, các trường trung học phổ thông không xếp hạng học sinh theo khối. Vì vậy ở đây bạn hãy chọn “None”.

Còn Graduating Class Size là số học sinh lớp 12 (ước chừng) ở trường bạn.

d) Current year courses trong Education:

Phần này đáng lẽ học sinh Việt Nam cũng không cần điền vì nó không phù hợp với chương trình học của Việt Nam. Học sinh ở các trường trung học Việt Nam không được lựa chọn môn học (course selection) mà học theo chương trình cố định.

Tuy nhiên, vì đây là phần bắt buộc nên các bạn hãy điền như hình sau:

Các bạn điền tương tự với 12 môn còn lại, sau cùng sẽ có kết quả như sau:

e) Honors trong Education

Một số tên tiếng Anh của những thành tích học tập phổ biến để các bạn có thể điền.

 [Tên giải] [Tên cuộc thi] [tên môn học] : [Tên giải] (First/Second/Third… Prize) in [tên môn học] in [tên cuộc thi].

Trong đó, kỳ thi học sinh giỏi quốc gia là National Academic Competition, cuộc thi 30/4 là Regional Olympiad, học sinh giỏi thành phố là Municipal Academic Competition.

VD: Giải ba cuộc thi HSG Quốc gia môn Địa = Third prize in Geography in National Academic Competition.

Lưu ý nếu bạn có nhiều hơn 5 thành tích thì hãy chọn những thành tích nổi bật nhất nhé. Chắc chắn Common App của bạn sẽ rất tốt nếu bạn có thành tích ở mỗi cấp (national (quốc gia), regional (khu vực), municipal (thành phố)).

f) Lưu ý cách điền tên

Nếu tên bạn là Phạm Minh Đức, first name của bạn sẽ là Duc, middle name là Minh, last name là Pham. Tuy nhiên để tránh sự bối rối cho người làm I-20 của các bạn tại trường bạn theo học, bạn hãy ghi first name là Minh Duc, last name là Pham.

Vì viết như vậy, tên của bạn trong đơn nộp sẽ khớp với tên trong passport cũng như visa sau này bạn được cấp.

2. College Search

Đây là tab bạn có thể tìm những trường thuộc hệ thống Common Application để thêm vào “My Colleges” – tức là những trường bạn sẽ nộp đơn.

Common App đã chuẩn bị sẵn những tiêu chuẩn khác nhau để tìm kiếm trường ngoài việc gõ tên trường như: State (bang), mùa nhập học (mùa thu hay mùa xuân), có application fee cho học sinh quốc tế hay không…

Bạn cần lưu ý rằng bạn chỉ được thêm tối đa 20 trường vào “My Colleges”.

3. Dashboard

Dashboard hiển thị các trường bạn đã thêm vào vào My Colleges. Tuy nhiên chỉ có những trường bạn đã trả lời câu hỏi “Preferred admission plan” trong phần Questions thì trường đó mới hiện hạn nộp lên bảng điều khiển.

• Tóm tắt tình trạng của các phần trong bộ hồ sơ mình cần nộp cho các trường. Với các ký hiệu đơn giản sau đây:

• Ở phần Writing Requirements: Cờ đỏ là yêu cầu nộp personal statement, cờ vàng là trường có thêm câu hỏi dành cho người nộp đơn (nhưng không bắt buộc), cờ xanh là trường có thêm cả một phần writing supplement (viết bổ sung) yêu cầu bạn yêu phải hoàn thành thì đơn mới hợp lệ.

• Ở phần Application & Writing Supplement: Ô có dấu tích màu xanh cho thấy bạn đã gửi hồ sơ đi cho trường này; ô có dấu chấm tròn vàng cho biết bạn chưa hoàn thành một số phần nhất định; ô có dấu gạch ngang màu đỏ chỉ ra rằng phần này không nằm trong yêu cầu của trường.

• Tuy nhiên, phần tóm tắt trạng thái này ở Dashboard không đủ chi tiết nên cũng không phát huy nhiều tác dụng lắm. Các bạn nên vào tab “My Colleges” để kiểm tra được đầy đủ và xem được cụ thể các yêu cầu của từng trường. Ngoài ra, bạn có thể xóa trường khỏi danh sách bằng cách bấm vào hình thùng rác ở cột cuối bảng. Lưu ý: Khi bạn đã đệ trình đơn thì bạn không thể xóa trường khỏi danh sách.

4. My Colleges

Bên cạnh Common App, đây là phần bạn sẽ phải hoàn thành để được các trường xem xét tuyển sinh. Trong phần này, một số trường chi yêu cầu điền những thông tin cơ bản, một số thì có thêm một vài câu hỏi ngắn, hoặc một số trường khác thì có cả phần “Writing Supplement”.

Khi click vào tên trường, bạn cần để ý những thông tin sau: Trang web của trường, email liên hệ của trường, số lượng thư giới thiệu trường yêu cầu.

Mỗi trường đều có phần Application bắt buộc và một số trường có thêm phần Writing Supplement. Nhưng không có phần Writing Supplement không có nghĩa là bạn không cần phải viết thêm luận vì nhiều trường thêm câu hỏi của mình vào phần Application, cụ thể hơn là mục Other Questions.


1 Sự cho phép được miễn phí nộp đơn.

2 Người sẽ hỗ trợ bạn trong quá trình nộp hồ sơ, tuy nhiên ở trường công lập Việt Nam thường không có vị trí này. Nếu xét về vai trò đối với hồ sơ của bạn, counselor sẽ là giáo viên có nhiệm vụ nộp học bạ, viết thư giới thiệu cho bạn, xin fee waiver, kênh liên lạc chính với trường bạn muốn app.

2. Hướng dẫn chuẩn bị học bạ

Counselor của bạn sẽ là người nộp học bạ (transcript) cho bạn. Tuy nhiên, hầu hết các công việc này counselor đều nhờ bạn làm hoặc cùng bạn làm, do đó hãy cùng tham khảo những lưu ý và chia sẻ dưới đây nhé.

2.1. Lấy transcript (học bạ)

Để Counselor hoàn thành mục School Report, bạn cần lấy học bạ năm lớp 9, 10, 11.

Chú ý: Ở phần này bạn chỉ cần học bạ, không cần lấy phiếu điểm. Phiếu điểm là cho Mid-year Report (phiếu điểm HK1), hoặc Current Year Grades (giữa HK1) (nếu trường yêu cầu).

Một số trường sẽ có dịch vụ dịch và công chứng học bạ (ví dụ: Phổ thông Năng khiếu có dịch và công chứng học bạ lớp 10, 11) thì bạn nên nhanh chóng tận dụng điều đó. Nếu không bạn cần phải mượn học bạ ở trường mang ra ngoài dịch và công chứng. Phụ huynh phải đến trường để xin rút học bạ.

Nếu không có trường nào yêu cầu bạn gửi học bạ qua đường bưu điện, bạn nên dịch và công chứng hai bản thôi để tiết kiệm tiền.

2.2. Xử lý học bạ

Vì mỗi file tải lên bằng Common App không được vượt quá 500KB, bạn sẽ phải nén file học bạ của mình.

Hãy chỉ chọn ra trang bìa, trang thông tin cá nhân và trang bảng điểm của học bạ (bỏ đi trang hạnh kiểm, kết quả xếp loại).

Theo kinh nghiệm, file PDF nén tối đa đến mức đọc được sẽ gồm 7 trang. Do đó, hãy chia học bạ lớp 9, 10, 11 thành các file PDF có tối đa 7 trang/file. Mình chia thành một file lớp 9, và một file lớp 10, 11 (do file lớp 9 của mình còn có trang xác nhận của văn phòng công chứng).

2.3. Hướng dẫn nén file PDF

Các công cụ nén file PDF luôn có sẵn trên mạng nhưng nó có hạn chế là dễ làm vỡ hình ảnh trong file. Nếu được, bạn nên dùng Photoshop để tiết kiệm thời gian và hiệu quả hơn.

Hướng dẫn sử dụng Photoshop

• Mở file PDF dưới dạng Pages, chọn những trang cần thiết.

• Làm như sau cho từng trang:

• File -> Save As -> Format: Photoshop PDF -> Bỏ chọn Layers, chọn As a Copy.

• Sẽ hiện ra cửa sổ Save Adobe PDF.

+ Adobe PDF Preset: Smallest File Size.

+ Compression: Image Quality: Minimum.

Đối với những trang nhiều thông tin và quan trọng như trang điểm bằng tiếng Anh, nếu Minimum bị vỡ quá nhiều thì bạn có thể chỉnh thành Low.

•  Save PDF

• Sau đó, bạn dùng ilovepdf.com để ghép những trang đó lại.

Chú ý: để bản dịch tiếng Anh lên trên, tiếng Việt ở dưới.

2.4. Giấy khen

Thực ra dịch và công chứng giấy khen không cần thiết vì bạn có thể ghi nó ở mục Honors1 của Common App, và Counselor có thể xác nhận khi viết thư giới thiệu.


1 Các giải thưởng.

3. Hướng dẫn chuẩn bị bài luận

Những năm trở lại đây, chúng ta, đặc biệt là các bạn học sinh cấp 3, có thể dễ dàng bắt gặp những bài luận kinh điển được nhận vào những trường top nước Mỹ được chia sẻ trên mạng xã hội. Chính sự phổ biến đó đã khiến nhiều người nghĩ rằng: Bài luận là tất cả! Bài luận hoàn toàn có thể thay đổi cục diện: chuyển bại thành thắng! Bạn nghĩ như thế nào?

Tự mình trải qua một hành trình nộp đơn khắc nghiệt, chúng mình tin rằng: Chìa khóa của sự thành công là sự hài hòa, thuyết phục và có điểm nhấn của tất cả những thành phần trong một bộ hồ sơ. Và trong đó, bài luận là phương tiện thuận tiện, trực tiếp nhất để bạn có thể thể hiện bản thân mình với Hội đồng Tuyển sinh. Vì thế mà người ta thường gán cho nó một cái mác “quan trọng” nhất định khiến mọi người phải chú ý.

Nói như thế để khi viết bài luận các bạn đừng tự gây áp lực lên bản thân mà lơ là những yếu tố khác bạn phải chuẩn bị. Và hãy luôn nhớ, Hội đồng Tuyển sinh đã từng đọc qua đủ các kiểu bài luận của vài trăm nghìn người từ 200 quốc gia trên thế giới, vì thế xuyên suốt quá trình nộp đơn, đặc biệt là khi viết luận, đừng cố tỏ ra đặc biệt, hãy cứ là bạn!

Sau đây, chúng mình sẽ đưa ra những lời khuyên và bài học mà chúng mình ước gì đã biết được sớm hơn về hai loại bài luận (bao gồm tất cả các câu hỏi, bài luận ngoài personal statement): Personal Statement (bài luận chính) và Supplemental Essay (bài luận phụ).

3.1. Bài luận chính (Personal Statement)

Là bài luận 650 chữ, mang tính bắt buộc để nộp đơn vào hầu hết các trường đại học Mỹ. Đề được công bố trước sáu tháng so với ngày Common Application chính thức được mở.

Đề bài dành cho các ứng viên đã được công bố trên Common Application từ tháng 2 năm 2017, bao gồm bảy câu hỏi khác nhau:

So với kỳ tuyển sinh năm 2017 – 2018, bộ câu hỏi đã được bổ sung thêm hai câu hỏi và ba trong năm câu hỏi cũ được bổ sung để mở ra “đất diễn” cho ứng viên. Có thể thấy, Common Application càng mở ra nhiều hơn những cơ hội để các bạn thể hiện bản thân, thậm chí bạn có thể thiết kế một đề riêng phù hợp với bạn và viết về nó.

Như vậy, vấn đề bây giờ không nằm ở việc đề bài là gì, mà quan trọng là bạn sẽ chọn kể cho Hội đồng Tuyển sinh điều gì trong vô vàn những câu chuyện đã xảy đến với bạn trong suốt 17 năm cuộc đời. Chắc chắn không có công thức chung nào cho một bài luận thành công, nhưng dưới đây là cách các bạn có thể áp dụng để có một bài luận chỉn chu và không làm cho bản thân phải hối tiếc.

3.1.1. Chọn

Về lý thuyết, càng nhiều lựa chọn mở ra trước mắt thì khả năng ta có được một lựa chọn tốt nhất và phù hợp nhất với bản thân càng cao. Việc chọn chủ đề cho bài luận chính cũng như vậy.

Đầu tiên, hãy mở ra thật nhiều lựa chọn cho bản thân bằng những cách sau:

– Dùng trí nhớ bản năng để viết lại thật nhanh những ý tưởng bao gồm:

• Những câu chuyện mà bạn chưa bao giờ quên trong đời và muốn kể cho người khác.

• Những lần bạn đạt được thành tích nào đó hay một câu chuyện khi kể lại luôn làm bạn cảm thấy tự hào.

• Những cuộc hội thoại với những người bạn ấn tượng.

• Những chuyến đi chơi, đi du lịch khó quên.

• Những bài học trên lớp luôn thấm sâu vào trong tâm trí bạn.

• Những cuốn sách, bài hát, bộ phim bạn yêu thích hay mang đến cho bạn một nguồn động lực bất tận khi xem/nghe/đọc.

• Những chương trình bạn yêu thích trên tivi.

• Những bài văn, những sản phẩm xuất sắc hoặc đặc biệt bạn đã thực hiện trên lớp.

• Những lần tham gia vào các hoạt động ngoại khóa nhiều kỷ niệm…

Hãy tự đưa bản thân đến một nơi thật yên tĩnh và dùng đến bản năng để đánh thức những nguồn cảm hứng, viết tất cả những ý tưởng “lao đến” bạn.

Và nếu như bạn đang đọc những dòng này và bạn chưa phải bắt đầu nộp đơn vào mùa hè năm nay thì hãy tập ngay thói quen viết nhật ký để lưu giữ lại suy nghĩ của mình, bằng tiếng Anh càng tốt. Mỗi ngày một dòng cũng được: Viết sau khi tham gia một hoạt động ngoại khóa, sau khi có cuộc nói chuyện với một người mình ấn tượng hay ngay cả khi cảm thấy mệt mỏi vì bài vở quá nhiều. Viết để thấy sự trưởng thành của bản thân, để khi nhìn lại thì cảm xúc còn nguyên vẹn, để không cảm thấy bỡ ngỡ khi phải viết luận. Kiên trì với thói quen này, khi ra trận, cuốn nhật ký sẽ là một vũ khí lợi hại, là nguồn cảm hứng bất tận của các bạn khi viết luận.

– Sau khi trí nhớ của bạn đã kiệt sức, hãy tìm đến những hình ảnh, video clip, những lá thư, bức tranh bạn có để gợi lại những câu chuyện, con người… mà bạn muốn viết về nó.

– Hỏi năm người thân thiết nhất với bạn về những điều làm bạn khác biệt, cảm giác bạn đem lại cho những người xung quanh, điều gì ở bạn mà những người xung quanh ngưỡng mộ, ba từ khóa nói về bạn… Nhìn chung trước khi bắt đầu viết luận, bạn nên xác định được màu sắc cá tính của bản thân.

– Tuổi thơ là kho tàng những kỷ niệm đáng nhớ và hơn hết là nền tảng của con người bạn ngày hôm nay. Nhìn lại quá khứ, bạn có thể nhận ra: Bạn có sở thích hay mối quan tâm đến một môn học/vấn đề xã hội nào đó từ khi 5 tuổi, hay bạn biểu lộ những đặc điểm cho thấy bạn sinh ra để theo đuổi một ngành nghề nào đó. Vì thế, hãy lục lại những ký ức tuổi thơ, đặc biệt hãy hỏi ba mẹ ông bà và người thân trong gia đình những ấn tượng của họ về bạn khi bạn còn nhỏ.

– Nếu bạn cảm thấy vẫn chưa thỏa mãn với những lựa chọn đã có, có lẽ đã đến lúc bạn xách ba lô lên và đi: Đi để thoát khỏi cuộc sống bức bí hiện tại, để tâm trí được trở nên trống rỗng, để trái tim của bạn sẵn sàng rộng mở, khi đó bạn sẽ dễ dàng tiếp tục với những ý tưởng mới mẻ.

– Thực tế, không ai ép buộc bạn phải kể về sự việc/câu chuyện đã xảy ra trong bài luận, bạn hoàn toàn có thể tưởng tượng một câu chuyện của riêng bạn. Vì cơ bản trí tưởng tượng cũng là sản phẩm của sự sáng tạo của bạn chứ không của ai khác. Trong đó, giấc mơ có thể đem lại cho bạn những ý tưởng mà bạn không ngờ tới. Vì thế, nếu bạn có một giấc mơ thú vị, khi thức dậy hãy với ngay lấy một cây bút để ghi lại.

3.1.2. Lọc

• Từ những ý tưởng, chủ đề, từ khóa ở bước 1, các bạn cần giới hạn lại số lượng chủ đề tiềm năng xuống còn năm chủ đề bằng cách đặt những câu hỏi “Đây có phải là câu chuyện…?”

• Bạn cảm thấy có thể kể nó với tất cả sự hào hứng và thích thú của mình?

• Chỉ riêng bạn mới có thể kể nó? Hay bất cứ ai đều có thể kể nó?

• Phản ảnh được một hay nhiều phần tính cách của bạn?

• Khi đọc xong người thân thiết nhất với bạn sẽ hình dung ra con người bạn?

• Đủ thú vị và hấp dẫn để khiến người đọc đọc đến cuối?

• Bằng những câu hỏi trên, bạn đã thu gọn lại được phần nhiều danh sách đề tài – chủ đề cho câu chuyện của mình. Sau đó, bạn nên xem xét trong số đó, có những đề tài – chủ đề nào liên quan mật thiết đến nhau không, nếu có bạn có thể gộp chung lại.

3.1.3. Viết

Từ năm chủ đề yêu thích và phù hợp nhất với bạn, hãy phác thảo ý tưởng dàn ý cho chúng. Chọn chủ đề dàn ý được chuẩn bị tốt nhất để bắt đầu viết đầu tiên. Đó có thể không phải là chủ đề bạn yêu thích nhất nhưng đó nên là chủ đề dễ triển khai nhất để bạn làm quen với việc viết luận.

Viết hiển nhiên là bước quan trọng nhất, tuy vậy nhiều bạn lại ngại bắt đầu vì bản thân đã từ lâu không có thói quen viết tiếng Anh, nên cảm thấy tự ti về năng lực bản thân. Nếu bạn là một trong số họ, hãy mạnh dạn đặt bút viết nhé, chỉ khi bắt đầu bạn mới dần làm quen với nó và khả năng viết của bạn mới có thể trở nên tốt hơn.

Khi viết, lưu ý bạn không cần quá chỉn chu, đừng để ý quá về ngữ pháp và từ vựng trong đó, vì khi đó dòng ý tưởng và cảm xúc của bạn sẽ không được liên tục. Bạn chỉ cần đảm bảo những câu bạn viết phải hoàn chỉnh và đủ ý bạn muốn truyền tải. Khi bí từ, bạn có thể sử dụng tiếng Việt chèn vào rồi thay thế sau.

Đồng thời, để tránh việc hoàn thành bài luận một cách quá rời rạc, mỗi nơi mỗi lúc viết một chút, hãy chọn một nơi yên tĩnh cho phép bạn có thể tập trung trong ít nhất một buổi.

3.1.4. Sửa

Đây là tác phẩm của bạn, vì vậy bạn phải là người đầu tiên sửa bài luận của mình.

Trước hết, bạn hãy kiểm tra thử bài luận đã thể hiện được những điểm sáng ở cá tính của bạn hay chưa. Các bạn còn nhớ việc chúng ta hỏi những người thân về sắc màu cá tính của bản thân ở bước Chọn chứ? Đây là lúc bạn sẽ sử dụng đến nó đấy! Bạn có thể coi lại xem có chi tiết nào trong bài có thể khai thác thêm để làm rõ, khẳng định tính cách của bạn không.

Tiếp theo, bạn nên kiểm tra ngữ pháp của bài luận bằng Grammarly – một công cụ online chính xác và miễn phí. Tiếp theo, bạn hãy kiểm tra cách sắp xếp các chi tiết trong bài đã đi đúng hướng như bạn muốn chưa? (dễ hiểu hay bí ẩn, đủ yếu tố thuyết phục chưa…) Để làm được điều này, bạn hãy đọc lại bài luận của mình vào những khoảng thời gian khác nhau (đừng liên tục đọc đi đọc lại bài luận sau khi đã sửa lần 1) để có những góc nhìn khác nhau về bài luận của mình, khi đó bạn sẽ dễ dàng phát hiện ra những lỗ hổng cần thay đổi trong bài.

Sau đó, hãy gửi bài luận của mình cho hai người: một người có trình độ Anh văn, đặc biệt là khả năng viết tốt hơn bạn (có thể là một người đang học năm 2, 3 tại Mỹ), người còn lại là người hiểu bạn nhất. Bằng cách này, bài luận của bạn sẽ được hoàn thiện về cách hành văn và đảm bảo đã thể hiện trung thực và sinh động cá tính của bạn.

3.1.5. Ghép

Nếu làm theo bốn bước trên, bạn chỉ đang kể một câu chuyện yêu thích của đời mình một cách chỉn chu, hấp dẫn và chân thật nhất, chứ bạn chưa hoàn thành bài luận chính của mình. Bước cuối cùng bạn phải ghép bài luận của bạn với đề bài thích hợp nhất, sau đó chắc chắn sẽ phải sửa chữa thêm thắt đôi chút để bám sát đề bài.

Tuy vậy, năm 2017 Common Application đã cho phép ứng viên tự ra đề bài cho bản thân nên dường như bước Ghép này không phải là một việc quá khó nếu bạn đã làm tốt bốn bước trên.

Trên đây chỉ là những bước gợi ý cho bạn, bạn có quyền thực hiện hoặc không. Các bạn nên biết rằng, mọi yếu tố trong bài luận: cách hành văn, chủ đề, cách triển khai kể chuyện… đều thể hiện con người bạn với Hội đồng Tuyển sinh. Bạn chỉ cần nghĩ theo cách của bạn, viết theo cách của bạn và khi đó bạn sẽ có bài luận của mình.

3.2. Bài luận phụ (Supplemental Essay)

Khác với bài luận chính (Personal Statement), bài luận phụ không có giới hạn số lượng từ (50 chữ, 100 chữ, 200 chữ… hoặc có thể 1-2 trang giấy), mỗi trường có đề bài khác nhau, ứng viên chỉ biết đề khi trường công bố (vào khoảng đầu tháng 8), có thể mang tính bắt buộc hoặc không (tùy trường) và trung bình mỗi trường sẽ có một bài luận phụ.

Tuy mỗi trường mỗi khác, nhưng về cơ bản các trường sẽ khai thác những vấn đề sau:

1. Bạn là ai? Điều gì làm bạn khác biệt?

2. Bạn biết đến trường như thế nào? Sự tương thích giữa bạn và trường.

3. Niềm đam mê/sở thích và sự phù hợp của bạn với chuyên ngành bạn đã chọn/dự định? Kế hoạch học tập với chuyên ngành đó.

4. Cảm nghĩ của bạn về một biểu tượng hoặc một đặc điểm đặc trưng của trường.

5. Những câu hỏi đòi hỏi tìm hiểu chuyên sâu về chuyên ngành bạn theo học.

6. Hoạt động ngoại khóa mà bạn yêu thích.

7. Sở thích của bạn (về sách, phim, âm nhạc…).

Các trường có thể kết hợp nhiều vấn đề muốn khai thác trong một câu hỏi. Sau đây là một số câu hỏi ví dụ và phân loại các câu hỏi vào bảy nhóm trên:

Những câu hỏi trên là những câu hỏi đặc trưng bạn sẽ dễ dàng bắt gặp ở các trường khác nhau, đặc biệt là các trường Liberal Arts. Tuy vậy, vẫn có những trường nổi tiếng với câu hỏi sáng tạo và ấn tượng, trong đó phải kể đến University of Chicago. Dưới đây là sáu câu hỏi của University of Chicago trong mùa tuyển sinh:

Ở những đề bài khá phức tạp như thế này, giám khảo không những muốn đọc nội dung câu trả lời của bạn mà còn muốn khai thác cách hiểu của bạn về đề bài, cũng như về cuộc sống xung quanh bạn. Vì vậy, nếu một ngày cùng một đề bài nhưng bạn viết khác những người còn lại thì cũng đừng hoảng loạn nhé, có thể chính điều đó sẽ gây ấn tượng với Hội đồng Tuyển sinh đấy!

Ở phần bài luận phụ này, thay vì hướng dẫn các bước hay kỹ thuật để viết, chúng mình lại tập trung giới thiệu đề bài ở những góc độ khác nhau. Điều này là vì, ở giai đoạn này, bạn đã phải làm chủ được cây bút của mình, hiểu rõ được lực viết của mình, và từ đó có chiến lược riêng để “giải mã” được những bài luận phụ. Do đó, vấn đề không nằm ở chỗ bạn viết cái gì, viết như thế nào nữa, mà bạn phải mường tượng được những vấn đề mà cây bút của bạn sẽ hướng tới. Cầm cuốn sách này trên tay, cho dù bạn chưa chốt được danh sách trường mình muốn nộp đơn, mỗi ngày cũng hãy dành thời gian để nghĩ về bảy nhóm câu hỏi gợi ý trên của chúng mình để có được cho mình những ý tưởng đột phá và độc nhất khi đặt bút viết nhé!

4. 10 lời khuyên “Bất ly thân” khi viết luận

4.1. “Show, don’t tell”

Đây là châm ngôn quen thuộc luôn được đặt lên hàng đầu khi viết luận. Điều này có nghĩa là, đừng chỉ đơn thuần dẫn dắt bài luận của mình bằng cách kể mà hãy kết hợp nhiều thủ thuật khác nhau để khiến bài luận sinh động, hấp dẫn và dễ mường tượng hơn! Các bạn có thể tham khảo những cách giúp bạn có thể “show” và tránh “tell” tại đường link dưới đây:

>>> Link: http://www.dailywritingtips.com/show-dont-tell/

Câu chuyện chỉ là đòn bẩy bạn dùng để thể hiện bản thân mình và Hội đồng Tuyển sinh cũng không quá quan tâm về câu chuyện. Họ muốn được đọc những góc nhìn của bạn về câu chuyện: bạn đã xử lý tình huống như thế nào, bạn đã trưởng thành ra sao, bạn nghĩ gì về sự việc đó…

4.2. Đừng tự “vạch trần” bản thân trước Hội đồng Tuyển sinh, hãy làm họ cảm thấy khao khát muốn mang bạn về đội của họ

Biết rằng bài luận là cơ hội duy nhất để bạn thuyết phục Hội đồng Tuyển sinh và bạn nên mang những thế mạnh của bạn lên “bàn cân”, nhưng không nên cho họ thấy hết toàn bộ con người bạn. Bài luận tốt là bài luận đủ chi tiết để giúp người đọc tưởng tượng bạn là ai và sinh sống phát triển tại trường như thế nào, nhưng cũng đủ “bí ẩn” để họ muốn tìm hiểu thêm về bạn.

4.3. Bài luận là xương sống của bộ hồ sơ

Bộ hồ sơ tốt là khi các yếu tố trong đó thống nhất với nhau, cùng vẽ nên một con người có màu sắc cá tính riêng biệt. Và bài luận chính là xương sống của bộ hồ sơ, hãy luôn nhớ điều đó để tự cân bằng khi xây dựng hồ sơ của bạn.

4.4. Sổ và bạn là đôi bạn thân

Ý tưởng có thể đến với bạn bất cứ lúc nào, do đó bạn nên có một cuốn sổ bên mình để tốc ký khi cần thiết. Trong cuốn sổ tay bạn cũng nên ghi lại những đề bài luận (đặc biệt là các bài luận phụ) bạn phải brainstorm1, bởi sẽ có những lúc bạn rảnh rỗi và có hứng suy nghĩ về bài luận nhưng lại không có đề bài trong tay.

4.5. Đừng dùng những từ ngữ quá cao siêu trong bài, quan trọng là phải giữ được giọng văn của bạn

Nhiều bạn cố tình sử dụng từ vựng cao cấp với hy vọng sẽ làm cho bài luận trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục, nhưng thật ra làm như vậy chỉ khiến cho bài luận trở nên gượng gạo, thiếu tự nhiên. Thay vào đó, bạn nên liên tục để ý, khi đọc thầm bài luận trong đầu, bạn có nghe thấy giọng nói của bạn không?

4.6. Đừng đọc bài luận của người khác trước khi có ý tưởng cho bài của bản thân

Brainstorm ý tưởng là bước “ngốn” nhiều thời gian nhất vì nó dễ đi vào đường cùng. Do đó, bạn phải kiên trì trong bước này và đừng vội tìm đến “những bài văn mẫu”, vì khi đọc những bài đó, bạn sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều và luồng ý tưởng của bạn sẽ chỉ xoay quanh bài luận bạn đã đọc.

Do đó, nếu muốn tham khảo bài luận thành công. hãy tạo cho mình một bộ ý tưởng hay ho trước nhé.

4.7. Đừng cố gắng trở thành một người Hội đồng Tuyển sinh tìm kiếm

Điều này đồng nghĩa với việc, hãy là bạn trong quá trình viết luận! Vì nếu bạn cố trở thành một người khác và bạn được trường nhận, chẳng lẽ bạn sẽ phải tiếp tục sống trong vỏ bọc đó bốn năm tiếp theo sao?

4.8. Đừng dùng những từ ngữ quá cao siêu trong bài, quan trọng là phải giữ được giọng văn của bạn! Nhiều bạn cố tình sử dụng từ vựng cao cấp với hy vọng sẽ làm cho bài luận trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục, nhưng thật ra làm như vậy chỉ khiến cho bài luận trở nên gượng gạo, thiếu tự nhiên. Thay vào đó, bạn nên liên tục để ý, khi đọc thầm bài luận trong đầu, bạn có nghe thấy giọng nói của bạn không? 6. Đừng đọc bài luận của người khác trước khi có ý tưởng cho bài của bản thân! Brainstorm ý tưởng là bước “ngốn” nhiều thời gian nhất vì nó dễ đi vào đường cùng. Do đó, bạn phải kiên trì trong bước này và đừng vội tìm đến “những bài văn mẫu”, vì khi đọc những bài đó, bạn sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều và luồng ý tưởng của bạn sẽ chỉ xoay quanh bài luận bạn đã đọc. Do đó, nếu muốn tham khảo bài luận thành công. hãy tạo cho mình một bộ ý tưởng hay họ trước nhé!

4.9. “Less is more”

Mở đầu bằng một châm ngôn và cũng kết thúc bằng một châm ngôn. “Less is more” ở đây là khi viết, bạn nên giữ cho mỗi câu chữ trong bài thật ngắn gọn, súc tích, và càng có sức gợi cảm, gợi tả, gợi hình thì càng tốt. Thực tế các bài luận chính ban đầu thường lên đến 1.000 chữ, và các ứng viên như chúng mình phải mất rất nhiều thời gian để cô đọng xuống còn 650 chữ!

Tóm lại, viết luận là bước quan trọng trong quá trình nộp đơn của bạn. Không có con đường nhất định nào dẫn đến một bài luận thành công để tìm được lối đi của riêng mình, bạn cần phải luôn tỉnh táo, giữ bình tĩnh, có một kế hoạch thật khoa học, hợp lý và biến hóa theo cách của bạn.


1 Brainstorming (hay kỹ thuật động não) là một phương pháp đặc sắc, dùng Mind Map là một công cụ hỗ trợ để phát triển nhiều giải pháp sáng tạo cho một vấn đề.

5. Hướng dẫn chuẩn bị thư giới thiệu

Thư giới thiệu là một trong những yếu tố trường sử dụng để đánh giá ứng viên, tùy vào mỗi trường mà mức độ quan trọng của nó biến thiên khác nhau. Thông thường thì những trường nhỏ như LAC sẽ chú trọng và đọc kỹ thư giới thiệu. Nhưng dù bạn có nộp đơn vào NU hay LAC, việc chuẩn bị thư giới thiệu tốt là một bước đệm quan trọng để nhận được lá thư đồng ý của trường.

5.1. Thư giới thiệu do những ai viết?

Do các giáo viên và có thể do một số người giới thiệu khác viết.

Thông thường, chúng ta nên chuẩn bị sẵn một lá thư từ counselor và hai lá thư từ giáo viên.

5.2. Về việc xin phép giáo viên (Counselors & Teachers)

– Xin phép bao nhiêu người?

Bạn sẽ cần một Counselor và thường là hai Teachers, vậy nên bạn hãy xin phép ít nhất ba giáo viên.

– Xin phép ai?

• Về Counselor và Teacher:

Counselor ở Mỹ không trực tiếp dạy học sinh, mà là những người giúp đỡ học sinh làm hồ sơ đại học, định hướng nghề nghiệp… Họ hiểu rõ học sinh về mặt tính cách, hoạt động ngoại khóa hơn là khả năng của học sinh trong lớp học. Thư giới thiệu của Counselor rất quan trọng, thậm chí, University of Richmond còn nói rằng họ sẽ chỉ đọc thư giới thiệu của Counselor.

Teacher: là giáo viên dạy những môn học trong lớp.

Ở các trường cấp 3 công lập Việt Nam không có người đóng vai trò Counselor. Tuy nhiên, vì Counselor sẽ cho trường thấy được bạn là con người như thế nào ngoài lớp học, nên bạn có thể nhờ giáo viên chủ nhiệm của mình, thầy cô mà mình thân thiết nhất hoặc dạy môn mình yêu thích nhất để làm Counselor.

Bạn hãy hỏi những giáo viên từ lớp 9 đến lớp 11 mà bạn thân thiết, và hiểu nhiều về bạn. Bạn không nên hỏi giáo viên lớp 12 mới nhận lớp, họ sẽ không biết nhiều về bạn.

Nếu bạn đã xác định được ngành học của mình, hãy hỏi giáo viên của môn học đó.

Đại học Mỹ thích những người toàn diện vì vậy bạn nên hỏi giáo viên của các môn xã hội và cả môn tự nhiên.

– Hỏi lúc nào?

Bạn nên hỏi thầy cô ngay từ đầu năm học để thầy cô có nhiều thời gian viết cho bạn, và bạn không phải thấp thỏm chờ thầy cô gửi thư giới thiệu vào những ngày sát hạn nộp.

5.3. Recommender khác ngoài Counselor và Teachers

Ngoài giáo viên, một số trường còn cho học sinh nộp thêm thư giới thiệu của những người không phải là giáo viên, như bạn bè, chủ nhiệm tổ chức mà học sinh tham gia… Vì khá ít người có thời gian chuẩn bị thêm những thư giới thiệu khác, nên nếu bạn có thư giới thiệu từ những người khác ngoài thầy cô thì đó có thể là lợi thế cho bạn. Tuy nhiên, nếu nộp phải chắc chắn rằng thư có giá trị.

Bạn và giáo viên có thể tham khảo các thư giới thiệu trên PrepScholar Blog – Recommendation Letter Samples.

5.4. Giúp thầy cô viết thư giới thiệu như thế nào?

Nhiều bạn lo lắng rằng, không phải giáo viên nào cũng có thể viết tiếng Anh tốt và có thể sẽ không nhớ hết những ấn tượng về bạn. Do đó, bạn có thể đặt một cuộc hẹn với thầy/cô để trò chuyện với nhau, gợi nhớ những ấn tượng của họ về bạn, hoặc bạn có thể tự viết một thư tiến cử cho giáo viên để họ có thể dễ dàng viết cho bạn một lá thư giới thiệu tốt.

Vậy bạn nên chuẩn bị như thế nào để hỗ trợ thầy cô trong việc viết thư giới thiệu:

• Một cái tên khác của thư giới thiệu là “thư tự sướng” nên thư này phải trình bày được nhiều điểm tốt của bạn. Bạn và thầy cô hãy cố gắng nhớ lại tất cả những khoảnh khắc đáng nhớ, dễ thương, chứng tỏ bạn là một giá học sinh tốt, ham học hỏi, nhưng đồng thời cũng biết quan tâm, giúp đỡ bạn bè, thầy cô.

• Những điều đáng nhớ đó không chỉ là những giải thưởng, những số điểm cao ngất mà bạn đạt được, mà cũng có thể là quá trình bạn cố gắng như thế nào để tiến bộ, bạn đã làm đề cương giúp cả lớp học bài, làm bánh cho lớp ăn, sáng tạo lại những gameshow hot đưa vào bài thuyết trình của mình, biên đạo bài nhảy cho một đám bạn, tới lớp sớm và lau bảng thật sạch… Những điều nhỏ nhặt đến mức nào chăng nữa nhưng nếu thể hiện tính cách của bạn và gây ấn tượng với thầy cô, hãy đem vào thư giới thiệu để tách biệt mình với những người khác.

• Đừng chỉ nêu những từ sáo rỗng như là caring, a true leader, self-directed, creative… Có câu nói “Action speaks louder than words” (Điều bạn làm quan trọng hơn lời bạn nói). Do đó, hãy nhờ thầy cô thể hiện tính cách của bạn bằng những hành động cụ thể, như vậy sẽ đáng giá hơn nhiều và cũng cho thấy thầy cô thực sự quan tâm đến bạn.

• Recommender vs Counselor

Khác với Counselor, Teachers thường là thầy cô dạy các bộ môn. Trong thư của Teachers thường sẽ nói nhiều về khả năng học một môn của bạn như thế nào, trong lớp bạn học ra sao…

Bạn nên chọn Counselor sao cho Counselor có thể viết cho bạn một lá thư giới thiệu thật chân thực và có tâm về tính cách, con người của bạn, thông qua những hành động, lời nói của bạn, chứ không chỉ thông qua những con số. Lá thư của Counselor cần phải “personal” (cá nhân) – nghĩa là đi sâu vào con người, chi tiết, không phải là một lá thư đại trà áp vào ai cũng được. Không chỉ Counselor, nếu Teachers cho bạn một lá thư “personal” thì càng tốt.

Nói chung, thư của Counselor hay Teachers đều phải “personal”, thật có tâm.

Viết dài bao nhiêu là đủ?

Vì thành viên của Hội đồng Tuyển sinh phải đọc qua rất nhiều thư giới thiệu, nên bạn hãy nhắc các Teachers, Counselor không nên viết quá dài, gói gọn trong hai mặt giấy A4 size chữ 12 là đủ nhé. Quan trọng là nội dung mang nhiều giá trị.

6. Hướng đẫn chuẩn bị RESUME (CV)

Thực tế, Common Application đã thiết kế phần Activities trong mục Common App cho phép bạn kể 10 hoạt động ngoại khóa ấn tượng nhất của mình. Vì thế, resume cũng không quá quan trọng như bạn nghĩ. Tuy nhiên, một số trường vẫn tạo cơ hội cho bạn nộp thêm resume nếu bạn cảm thấy Common App không cho bạn đủ đất diễn.

Sau đây chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu làm sao để tận dụng cơ hội đó một cách thông minh nhất nhé!

6.1. Vai trò của resume?

Nếu phần Activities trong Common App không cho bạn đủ chỗ để viết về những hoạt động ngoại khóa của mình, thì resume là nơi để bạn nói chi tiết hơn.

Bạn không cần phải nói về nhiều hoạt động chỉ cần tập trung vào một vài hoạt động và viết phần mô tả (description) chi tiết hơn so với 150 ký tự trong Common App.

6.2. Resume nên dài bao nhiêu?

Nhân viên Hội đồng Tuyển sinh sẽ đọc rất nhiều hồ sơ và không có thời gian xem bạn kể lể về hoạt động ngoại khóa của mình tuyệt vời như thế nào trong vài trang giấy. Do đó, hãy gói gọn resume của bạn trong MỘT trang A4.

6.3. Bố cục của resume

Tên – Email – Common App ID

Education

Work Experience

Tên công việc      [Thời gian làm việc]

3-4 dòng mô tả

Organizations and Extracurricular Activities

Tên công việc      [Thời gian làm việc]

3-4 dòng mô tả

Achievements

Những giải thưởng Academic, Non-academic bạn đạt được

Skills and Interests

Sở thích, những kỹ năng của bạn (ví dụ: graphic design, Intermediate level in Korean)

6.4. Viết phần Description – miêu tả như thế nào?

Tận dụng các số liệu. Ví dụ: attracted 100 applicants, a conference for 400 students in Vietnam’s 4 largest cities.

Dùng những từ ngữ ấn tượng. Ví dụ: lead a team of, organize…

6.5. Nếu chỉ ghi như vậy, phần resume sẽ rất giống với phần Activities?

Resume sẽ khá giống với phần Activities.

Tuy nhiên, bạn có thể làm nó khác đi bằng cách thiết kế để resume không còn là một file word nhàm chán. Một số trang công cụ giúp thiết kế resume: canva.com, cakeresume.com, kickresume.com, visualcv.com.

6.6. Nộp Resume như thế nào?

Một số trường sẽ cho phép bạn tải resume lên Common App của mình.

Nếu không, bạn cũng có thể tải resume lên portal1 hoặc gửi email cho thành viên Hội đồng Tuyển sinh. Trước khi gửi resume qua email, hãy gửi email cho trường trước xem trường có cho phép nộp resume qua email hay không. Trong hai cách trên, bạn nên tải lên portal vì sẽ tiện cho Hội đồng Tuyển sinh xử lý hơn, không phải mất thời gian đưa resume vào đúng hồ sơ của bạn như khi gửi email.


1 Cổng thông tin dành cho học sinh đã nộp đơn nộp thêm giấy tờ cần thiết và theo dõi kết quả tuyển sinh.


7. Về phần ADDITIONAL INFORMATION

7. Về phần ADDITIONAL INFORMATION

Common App rất công bằng họ sợ rằng những câu hỏi của họ cung cấp chưa đủ để giúp bạn thể hiện hết được nét riêng và cá tính của mình. Vì thế họ đã cho mỗi người được kể, được nói thêm về mình trong 650 chữ ở phần Additional Information (mục cuối trong Common App).

Thông thường, trong phần này các bạn sẽ đề cập đến:

• Những hoạt động ngoại khóa có ảnh hưởng đặc biệt đến bạn.

• Giải thích về chương trình học khác biệt ở trường chuyên/lớp chuyên của bạn.

• Hoàn cảnh đặc biệt của gia đình mà bạn muốn trường lưu tâm.

• Giải thích về sự đi xuống của một môn học nào đó trong bảng điểm của bạn.

• Ý nghĩa đặc biệt của một giải thưởng (học thuật/nghệ thuật) bạn nhận được.

Chính vì sự giống nhau và nhất quán trên, hay nói cách khác: Hội đồng Tuyển sinh hầu như chỉ bắt gặp những vấn đề như trên, hiếm khi nào phần Additional Information có thể thay đổi toàn diện tình hình hồ sơ của bạn. Và cũng vì thế mà một số nhà tuyển sinh ít quan tâm hay thậm chí “bỏ lơ” phần này.

Tuy nhiên vẫn luôn có cách để bạn gây chú ý nếu bạn thật sự biết cách tạo ẤN TƯỢNG. Hãy tận dụng cơ hội này để thể hiện con người của bạn. Chẳng hạn, đây là những gì mình đã viết trong phần “Additional Information” để thể hiện được sự sáng tạo không giới hạn cũng như một cuộc sống thú vị và ý nghĩa của mình.

Phần Additional Information trên đã gây ấn tượng được một số người trong Hội đồng Tuyển sinh ở một số trường.

8. Hướng dẫn chuẩn bị PORTFOLIO

Portfolio là phần không bắt buộc, có trường cho phép gửi qua Common App, tự gửi email, portal…). Nhìn chung đây là phần tự chọn cho phép bạn thể hiện một mặt khác của con người bạn, đặc biệt là về nghệ thuật.

Portfolio có thể thể hiện tài năng diễn xuất, âm nhạc (piano, guitar, hát…), nhảy, chụp ảnh… hay bất cứ khả năng nghệ thuật nào của bạn.

Tùy vào mỗi trường mà họ đánh giá portfolio ở một mức độ quan trọng khác nhau. Tuy nhiên, sẽ luôn là một điểm cộng nếu bạn nộp một portfolio chỉn chu và có sự đầu tư thật sự về mặt thời gian và sức lực.

Sau đây, chúng ta hãy cùng nghe chia sẻ của những người đã làm nên những portfolio tuyệt vời trong kỳ tuyển sinh nhé.

Portfolio là điểm cốt yếu quyết định bất kỳ ai theo đuổi nghệ thuật dự định nộp đơn vào trường họa hay ngành thiết kế đồ họa trong một trường đại học nào đó. Portfolio có thể được yêu cầu nhiều dạng khác nhau. Ví dụ như đối với ngành thiết kế đồ họa và thời trang ở RMIT thì portfolio của bạn cần phải được in ra (khâu chọn giấy và đóng gáy, làm bìa đều có thang điểm đánh giá); CalArts, những trường họa ở Anh và Mỹ yêu cầu nộp sketchbook; ECUAD, OCADU, ACAD yêu cầu nộp online trên trang web riêng… Sau đây là những điều bạn nên ghi nhớ nhé!

8.1. Nói cho họ biết bạn có gì

Một portfolio thành công tức là phải có hơn một nửa những bức tranh và thiết kế có trong đó gây ấn tượng được với người chấm bằng kỹ thuật. Đó có thể là cách sắp xếp bố cục, kỹ thuật lên màu, chọn palette hay đơn thuần chỉ là đi nét đẹp và hình họa tốt. Một số người có tài năng bẩm sinh, nhưng xét trên số đông thì những điều này chỉ hội tụ được khi luyện tập nhiều qua thời gian.

Đối với những trường yêu cầu bạn gửi một cuốn sketchbook – phác thảo, bạn đừng ngại thể hiện những sai lầm của mình, cũng như dấn thân vào những mục mới (ví dụ như thay vì vẽ giải phẫu người thông thường hãy đi sâu hơn và phác họa giải phẫu thử người cá, sừng, nhân mã, đầu ngựa thân người hay những thứ hơi quái quái một chút, những kiến trúc nhà cửa, hay côn trùng một cách chi tiết). Hãy cho họ biết là bạn đã luyện tập nhiều và bạn nghiên cứu một cách khoa học (vẽ đúng/gần đúng được giải phẫu người, kiến trúc, động vật thực chất rất khó) chứ không phải đặt bút xuống và vẽ lung tung. Cho họ thấy bạn làm chủ được kỹ thuật của mình, không phải ăn may và dựa trên những kỹ thuật đó, bạn đủ khả năng để sáng tạo tùy theo ý thích của mình.

Và trước khi làm portfolio nộp cho bất kỳ một trường nào đó, hãy lên mạng xem những yêu cầu của họ. Portfolio của bạn có thể rất ấn tượng đối với một số trường và họ có thể cho bạn học bổng nhưng đối với những nơi khác thì portfolio của bạn có thể bị loại chỉ vì bạn không cho họ thấy cái họ cần chứ không phải bạn không giỏi. Ví dụ như khi bạn lên Youtube để xem những portfolio của nhiều người nộp vào CalArts và ghi hồ sơ của họ bị từ chối dù những bức tranh của họ rất đẹp. Vì CalArts thiên về vẽ giải phẫu người đúng tỷ lệ và nghiên cứu về bố cục trên cơ thể người nhiều hơn nên nếu họ thấy bạn không đưa vào nhiều những bức tranh họ mong muốn thì bạn cũng sẽ bị loại.

8.2. Hãy giải thích những bức vẽ

Bạn có thể thấy những bức vẽ của mình rất dễ hiểu vì bạn là người vẽ ra chúng. Tuy nhiên, đối với một người xa lạ, lần đầu xem tranh hay bức chụp của bạn có thể không hình dung được bối cảnh đằng sau nó và câu chuyện gì đã gợi cảm hứng cho bạn. Tập thói quen ghi chú vào những bức tranh, nói cho họ biết bạn đã trải qua những gì, muốn lột tả điều gì (ngay cả những căn bệnh tâm lý, một bài hát, mỗi nỗi thất vọng, một giấc mơ). Nếu bạn muốn, hãy ghi lại. Và hãy ghi chú một cách rõ ràng. Nếu bạn không phải là một người quá thiên về calligraphy, bạn không cần phải làm cho những ghi chú đó quá bắt mắt và quá gây ấn tượng. Nó có thể nhỏ, chữ không quá đẹp nhưng hãy cố gắng làm rõ thứ mình ghi vì bất cứ thứ gì bạn ghi xuống trang giấy đều mang tính quyết định.

Một lời khuyên nhỏ nữa liên quan đến mục số 1 là bạn hãy tập ghi chú ngày tháng và thậm chí cả địa điểm lên mỗi bức tranh bạn hoàn thành. Nó sẽ cho họ thấy được quá trình bạn làm portfolio mặc dù họ không ở cạnh khi bạn làm nó. Nếu như bạn ghi chú một cách đều đặn, sẽ cho thấy quá trình này liên tục và bền bỉ, chứng tỏ bạn có khả năng sáng tác một cách lâu dài. Tuy nhiên, hãy thành thật. Đừng vì điểm trên mà nói dối về ngày tháng bạn vẽ tranh. Điều trên chỉ là một điểm nhỏ trong toàn bộ portfolio, nếu như bạn không thể vẽ một cách đều đặn mỗi ngày vì stress hay áp lực hay có quá nhiều việc khác thì cũng không sao cả.

8.3. Nói cho họ biết bạn là ai

Những người xem tranh nộp vào các trường đại học hàng năm đều là những nhà phê bình tranh chuyên nghiệp và có kinh nghiệm. Họ đã nhìn thấy nhiều hơn bạn nghĩ, về cả phong cách vẽ, trường phái. Những bức tranh, bức hình bạn nộp phải thể hiện được sự khác biệt của bạn so với những người khác, bạn học hỏi và thu nhận được những gì từ thế giới xung quanh.

8.4. Cho họ không gian để thở

Nhà trường có thể yêu cầu bạn nộp một cuốn portfolio hoàn chỉnh với số trang theo quy định, nhưng bạn cũng đừng nên đổ đầy tất cả các trang giấy bằng những bức vẽ, minh họa và ghi chú chằng chịt của mình. Người chấm khi lật qua từng trang giấy, họ sẽ đọc rất kỹ lưỡng các ghi chú, suy nghĩ về các bài vẽ, các thiết kế để phát hiện ra ý tưởng đằng sau, cách đi màu và câu chuyện bạn có trong chừng đó mấy trăm trang giấy. Họ sẽ rất mệt vì phải liên tục nghĩ về bạn và những gì bạn trình bày lên giấy, và họ sẽ cảm thấy những bức vẽ đằng sau không còn quá ấn tượng khi họ đã quá mệt để suy nghĩ về những bức tranh đầy ấn tượng mà bạn đã cho họ thấy. Bạn có thể thử những bước sau đây:

a) Tạo khoảng trắng

Bạn hãy thử để trống một vài phần nhỏ trên bức tranh của mình. Ví dụ như bạn tận dụng màu lên hết ba góc của một tờ giấy hãy thử để trống một góc còn lại trắng tinh, không hình vẽ, không ghi chú và xem hiệu quả nó mang lại.

Hoặc rộng ra, sau khi trình bày khoảng 5-10 tờ dày đặc những hình vẽ, phác họa thì bạn có thể để trắng hết cả một hoặc hai mặt giấy. Bạn nghĩ điều này có thể gây mất điểm với người chấm vì nhiều khi họ nghĩ bạn ăn gian số trang? Đừng quá lo lắng về điều đó, vì khi bạn để những khoảng trắng, nó sẽ là những bước đệm rất nhỏ để người chấm cảm thấy thoải mái hơn và cảm thấy mình được tôn trọng. Nếu như bạn vẫn còn hoài nghi về việc để trắng giấy thì hãy thử đưa tông màu pastel nhẹ lên một góc nào đó của trang giấy với dòng chữ “Take a break. It’s time for tea” thì họ sẽ hiểu. Tuy nhiên, hãy thay đổi cách để trắng và sáng tạo.

b) Tạo khoảng đen

Nghe có vẻ kỳ cục nhưng cách này là một cách khá hiệu quả để thư giãn. Nếu như cả một cuốn sketchbook của bạn đều là giấy trắng trước khi đi đóng gáy sketchbook, hãy lồng vào đó từ 2-3 giấy đen hoàn toàn để bạn có thể dùng bút trắng và vẽ lên đó. Nhưng đừng cố gắng ghi quá nhiều hay vẽ quá nhiều bằng bút trắng sau 10 tờ giấy đầy hình và ghi chú. Hãy để cho hình vẽ thưa và nếu có thể thì ghi chú khoảng một dòng. (Gợi ý nhỏ là bạn có thể vẽ đồ vật xung quanh, vẽ nhỏ và mỗi hình cách nhau 7cm, xếp theo hàng).

Hoặc bằng không, hãy cứ để tờ giấy như vậy, không vẽ và chỉ ghi vào vài dòng hoặc lời của một bài hát nào đó.

8.5. Hãy chọn lọc

Đối với những trường cần bạn nộp từ 15-20 tranh qua mạng, họ đang cần bạn lọc lại tranh của mình. Cái họ nhắm đến thực sự không phải là cách mà bạn phác họa và nghiên cứu nhiều như thế nào, cái họ muốn là những bức tranh, thiết kế hoàn chỉnh, những bức chụp đã được chỉnh sửa, phiên bản cuối cùng mà bạn ưng ý nhất.

Ví dụ như bạn được yêu cầu nộp 20 bức trong đó có 5 bức tranh thuộc về đồ án với chủ đề có sẵn. Điều đó có nghĩa là bạn có 15 tranh tự do, hãy lọc ra 8 bức mà bạn thích nhất. Đưa vào vị trí đầu tiên bức tranh làm bạn ưng ý nhất, gây ấn tượng với ban giám khảo. Tiếp đến là bức mà bạn thích thứ nhì hoặc thứ ba, và nếu như bạn đưa vào vị trí thứ hai bức tranh mà bạn thích thứ nhì, hãy chuyển bức bạn thích thứ ba vào sau cuối tức là vị trí thứ 15 rồi làm tiếp theo trình tự bên dưới.

Ở dưới đây là trình tự gợi ý khá cân đối, để người chấm không bị mất hứng thú giữa chừng khi xem tranh hoặc chán nản khi càng về sau những bức vẽ càng không được ưng ý. Có thể thay đổi tùy vào người làm portfolio.

8.6. Đừng chỉ nộp portfolio vào một trường duy nhất

“Điều này cũng rất dễ hiểu. Nghệ thuật có nhiều trường phái khác nhau và đối với mỗi người thì lại có một cách nhìn và cách hiểu nghệ thuật khác nhau. Việc bạn không được nhận vào một trường không có nghĩa là bạn không có tài, hãy kiên định và nộp vào nhiều trường khác nhau, hoặc thậm chí ngay cả mùa sau, năm học sau chỉ cần bạn còn giữ đam mê và mục tiêu của mình.”

Nguyễn Tạ Hoàng Dung – Emily Carr University of Arts & Design Class of 2021 (Arts Portfolio)

“Bạn nên cho những người khác xem những tác phẩm nghệ thuật của mình trước, để xem có đủ tốt để làm thành portfolio hay không. Nếu những tác phẩm của bạn còn đơn giản, sơ sài thì làm portfolio cũng vô ích. Nếu portfolio là album ảnh, thì album ảnh nên có ý nghĩa, lồng một câu chuyện vào những tấm ảnh của mình. Riêng mình thì đã tái hiện lại một chuyến du lịch từ Bắc vào Nam qua những tấm ảnh của mình. Bên cạnh description cho ảnh, bạn cũng nên viết về lý do mình thích ảnh đó.”

Nguyễn Thuỳ Anh – Macalester College Class of 2021 (Photography Portfolio)

“Lúc làm portfolio, mình chọn đánh những bài mình đã đánh tốt, cũng nên chọn những bài khó để thể hiện. Tuy nhiên, mình nghĩ nên ưu tiên những bài mình đã đánh nhuần nhuyễn. Đối với Music Portfolio, cần phải quay lại clip mình đánh đàn, rồi tải lên lên Slideroom hoặc portal tùy theo yêu cầu của trường. Khi quay clip, hãy quay sao cho clip phải thấy rõ mặt, nghe rõ nhạc, loại bỏ tạp âm hết mức có thể”

Đặng Ngọc Anh Thư – Rice University Class of 2021 (Music Portfolio)

9. FAQs Hướng dẫn chuẩn bị giấy tờ và điền COMMON APPLICATION

9.1. Common App bị lỗi hệ thống thì làm sao?

Bạn hãy viết thư gửi cho Help Center (làm việc 24/24) bằng cách:

• Vào Help Center cuối trang Commonapp.org -> Applicant Solutions Center -> Ask A Question (phần Contact Us).

• Làm theo Step 1-> “My answer is not here” cuối trang Step 2 -> Viết email nhờ Common App sửa giúp.

9.2. Status ghi Submitted hoặc Downloaded thì khác gì nhau?

Submitted: Bạn đã nộp đơn nhưng trường chưa xem.

Downloaded: Trường đã nhận được và download đơn của bạn.

9.3. Nộp Supplemental Essays sau Common App (đơn chỉ điền thông tin cá nhân) được không?

Được, nếu Supplemental Essays nằm trong phần Writing Supplement, tách biệt với phần Common App.

Nếu Supplemental Essays nằm trong Common App thì bạn phải nộp tất cả cùng lúc.

9.4. Lúc đã nộp Common App mà phát hiện ra lỗi sai trong đơn thì làm sao?

Bạn phải gửi email trực tiếp cho thành viên Hội đồng Tuyển sinh của trường để thay đổi thông tin.

9.5. Hạn nộp tính theo giờ Việt Nam hay Eastern Time?

Eastern Time

9.6. Counselor, Teacher có biết được các trường bạn nộp đơn không?

Counselor sẽ biết tất cả các trường mà bạn sẽ cả mà nộp đơn.

Teachers chỉ biết được trường mà bạn “Assign” (chỉ định) họ.

9.7. Common App bắt đầu mở khi nào?

Common App sẽ mở cho đợt tuyển sinh mới vào ngày 1 tháng 8.

9.8. Recommenders1 nộp Recommendations trước/sau khi học sinh nộp Common App được không?

Được, Recommenders có thể nộp Recommendations không cùng lúc với thời điểm bạn nộp Common App, miễn là trước thời hạn.

9.9. Nếu bạn cần Fee Waiver, Counselor có cần làm đơn yêu cầu Fee Waiver nữa không?

Với hầu hết các trường, Counselor chỉ cần tick vào ô Fee Waiver trong Common App là bạn sẽ không phải trả tiền.

Tuy nhiên, sau khi nộp Common App (không trả tiền), một số trường (Ví dụ: trong trường hợp của mình là Miami University) sẽ nói là bạn không đủ điều kiện để được miễn lệ phí và yêu cầu bạn trả tiền. Trong trường hợp đó, hãy nhờ Counselor viết đơn yêu cầu Fee Waiver, ký, scan và gửi cho trường qua email. Chú ý, chỉ Counselor mới được gửi email xin Fee Waiver, bạn không được tự gửi đơn dù Counselor đã ký đơn cho bạn.

Bạn nên nhờ Counselor ký khoảng 3 đơn xin Fee Waiver vì có một số trường yêu cầu phải gửi bản giấy.

9.10. Dùng Common App có tăng khả năng được nhận so với dùng Coalition Application không?

Không. Nhưng Common App có thể sẽ tiện hơn cho bạn vì nhiều trường sử dụng Common App hơn.

9.11. Nộp Common App cho một trường rồi thì có sửa được khi nộp cho những trường còn lại không?

Được.

9.12. Sửa bài luận trên Common App quá nhiều lần thì có bị “lock” không?

Theo kinh nghiệm của bản thân thì mình đã sửa bài luận tầm 4-5 lần nhưng không bị lock.

Tuy nhiên, để cho chắc, bạn nên viết bài luận ở Word, hay Google Docs rồi sao chép vào Common App để lỡ khi mạng trục trặc, bạn sẽ không bị mất bài luận vì chưa kịp lưu.


1 Người giới thiệu, bao gồm Counselor và Teachers

Phần 4. Tài chính gia đình và các khoản đóng góp cho Trường

1. Khoản đóng góp của gia đình (FAMILY CONTRIBUTION)

Việc trước nhất phải làm – và cũng là quan trọng nhất trong vấn đề tài chính khi nộp đơn là xác định khoản đóng góp của gia đình cho trường. Trước khi đến với mục đầu tiên, các bạn cần phân biệt (1) số tiền gia đình bạn sẵn sàng chi trả cho việc du học của bạn và (2) số tiền bạn khai bạn có thể đóng cho trường là hai khái niệm không giống nhau và chính vì thế giá trị cũng không giống nhau.

Các bạn hãy đọc kỹ ba mục dưới đây để hiểu được sự khác nhau cũng như biết cách áp dụng vào vấn đề tài chính của gia đình bạn.

1.1. Công thức để xác định family contribution cần khai cho trường

Trong thực tế không có công thức cụ thể nào hết, câu hỏi lớn nhất của phần này là “Gia đình bạn sẵn sàng chi trả cho bạn bao nhiêu tiền một năm để bạn đi Mỹ?” (con số này là con số tối đa gia đình bạn sẵn sàng chi trả không trừ hao bất cứ khoản tiền nào). Hãy ngồi vào bàn với ba mẹ để quyết định được con số này. Gọi con số này là A.

Tổng chi phí mà trường gửi cho các bạn không bao gồm tất cả các chi phí bạn phải thực sự chi trả trong một năm học. Cụ thể, các chi phí học sinh phải chi trả không được tính trong tổng chi phí bao gồm tiền bảo hiểm (khoảng 2.000 USD/năm) (một số trường LAC có thể hỗ trợ khoản tiền này cho bạn), tiền để sử dụng trong các kỳ nghỉ (nghỉ đông, nghỉ xuân) và tiền sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Ngoài ra, số tiền của các chi phí gián tiếp mà trường tính toán thường thấp hơn số tiền thực sự cho các chi phí này. Vì vậy, tổng chi phí trường tính toán thường thấp hơn tổng chi phí thực sự mà học sinh phải trả khoảng 2.500$ – 3.500$ (tùy trường hợp). Điều này có nghĩa là cho dù trường đáp ứng 100% nhu cầu hỗ trợ của bạn thì gia đình bạn vẫn phải tự chi cho các nhu cầu bên ngoài.

Do đó, số tiền bạn phải khai bạn có thể đóng cho trường là:

Đ (giải thích ở phần dưới) = A – 3.000 USD

1.2. Vậy công thức thật sự trường sẽ sử dụng để tính khoản đóng góp của bạn là gì?

Đ = Khoản đóng góp của gia đình/1 năm

= savings/4+ income trong 1 năm – expenses trong 1 năm

Trong các đơn điền các thông tin tài chính, savings (tiền tiết kiệm), income (thu nhập) và expenses (khoản chi tiêu) là những phần quan trọng nhất vì trường sẽ quyết định khoản đóng góp của gia đình bạn.

Trong đó, tiền tiết kiệm và thu nhập ít có khả năng thay đổi, vì vậy để ra được con số đóng góp như mong đợi, hãy điều chỉnh chi tiêu cho thích hợp và đảm bảo được công thức trên.

Khoản đóng góp của gia đình (family contribution) trong một năm được tính bằng công thức như trên, cũng như trong đơn ISFAA hay CSS đều có ô để bạn điền contribution chính thức của mình. Nếu trường đáp ứng 100% nhu cầu tài chính của bạn, khi đó số tiền bạn phải đóng cho trường đúng bằng con số Đ bạn đã khai cho trường. Đồng thời, khi đó:

Đ = Cost of Attendance1 – Financial Aid Package2

1.3. Hãy khai đúng vì lợi ích chung của bạn và những người khác

Bạn không nên khai báo khả năng đóng góp ít hơn khả năng thực sự của gia đình, vì làm vậy bạn đang làm giảm cơ hội của những người khác (vì mỗi năm trường chỉ có một khoản tiền nhất định để “tặng” học sinh quốc tế, nếu bạn khai thấp hơn bao nhiêu thì một học sinh quốc tế khác (có thể là Việt Nam) phải trả thêm bấy nhiêu). Nhưng hơn hết, đừng khai “gian” vì hầu hết các trường đều sử dụng chính sách need-aware nên khoản đóng góp càng thấp sẽ càng làm giảm cơ hội được nhận của bạn.

Bạn cũng không nên khai cao hơn khả năng thực tế của gia đình. Vì khi đó cho dù bạn có được nhận, gia đình bạn sẽ xoay sở bằng mọi cách để có đủ tiền cho bạn đi học. Hãy đừng vì giấc mơ Mỹ mà để lại hậu quả lâu dài về vấn đề tài chính cho gia đình.

1.4. Ví dụ về cách tính khoản đóng góp của gia đình

Gia đình bạn A có 80.000 USD trong sổ tiết kiệm, tiền lương của ba và mẹ hàng tháng lần lượt là 50 triệu (khoảng 2.200 USD) và 20 triệu (khoảng 880 USD). Tổng chi tiêu mỗi tháng của gia đình tối đa là 35 triệu (khoảng 1.550 USD). Như vậy, nếu gia đình tạo điều kiện hết sức thì mỗi năm có thể dành ra: 80.000/4 + 2.220 + 880 – 1.550 = 21.530 USD cho việc du học của bạn.

Như vậy, bạn sẽ phải khai với trường bạn có thể đóng được 18.000 USD – 19.000 USD (tùy quyết định của bạn) và để dành số tiền còn lại để chi trả tiền bảo hiểm (tùy trường hợp, bạn có thể được miễn), tiền sử dụng trong các kỳ nghỉ và các khoản phát sinh không lường trước.


1 Thường bao gồm cả direct và indirect costs (tạm dịch: khoản tiền trực tiếp đóng cho trường và các khoản phát sinh khác) (chưa bao gồm tiền bảo hiểm và tiền sử dụng trong kỳ nghỉ).

2 Gói hỗ trợ tài chính của trường (Financial Aid Package) có thể bao gồm grant aid (học bổng), loan (tiền cho mượn), work-study (công việc tại trường).

2. Chuẩn bị giấy tờ tài chính

Bước chuẩn bị này tương đối nhẹ nhàng và dễ dàng. Nếu bạn chuẩn bị cẩn thận, đầy đủ, bạn sẽ đỡ mất công và thời gian khi nộp đơn phỏng vấn visa.

2.1. Giấy tờ chứng minh tài chính là gì?

Đây là những giấy tờ sẽ giúp bạn chứng minh với trường những khoản thu nhập (income), tiết kiệm (savings) mình kê khai trong ISFAA hoặc CSS Profile là thật.

Hai bước quan trọng là DỊCH và CÔNG CHỨNG (xác nhận bản dịch đúng chính xác so với nội dung bản gốc). Thường các văn phòng dịch thuật sẽ có cả dịch vụ công chứng.

2.2. Lý do cần phải tính khoản hỗ trợ tài chính một của gia đình trước khi chuẩn bị các giấy tờ chứng minh tài chính?

Khoản tiết kiệm: Gia đình bạn có thể để tiền tiết kiệm trong nhiều sổ tiết kiệm, hoặc tài khoản ngân hàng khác nhau, cần phải biết bạn sẽ kê khai sổ tiết kiệm nào, hoặc tài khoản nào để chứng minh.

Khoản thu nhập: Gia đình bạn có thể có nhiều nguồn thu nhập, ví dụ như tiền lương, tiền cho thuê nhà, cửa hàng của gia đình… cần phải biết bạn kê khai nguồn nào để chứng minh.

Việc tính khoản hỗ trợ tài chính của gia đình trước khi làm giấy tờ sẽ giúp bạn biết rõ mình cần những gì, tiết kiệm thời gian, tiền bạc cho việc dịch và công chứng.

2.3. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị và cách chuẩn bị

a) Giấy chứng nhận lương của bố, mẹ (Income – Statement)

– Giấy chứng nhận này còn gọi là “Giấy chứng nhận thu nhập của nhân viên”, sẽ chứng nhận thu nhập của bố mẹ bạn trong một năm.

Nếu bố mẹ bạn là nhân viên của một công ty:

• Hãy nhờ bố mẹ bạn xin giấy chứng nhận này từ phòng nhân sự. Nếu có thể, hãy nhờ người làm giấy này đổi tiền lương ra USD.

• Thường bố mẹ bạn sẽ chỉ có được bản tiếng Việt của giấy này, sau đó mang đi công chứng. Nếu công ty có thể làm giấy chứng nhận bằng tiếng Anh thì càng tốt.

Nếu bố mẹ bạn tự mở công ty, hoặc không xin được giấy chứng nhận của công ty:

• Hãy làm đơn theo mẫu (Mẫu đơn bạn có thể dễ dàng tìm kiếm trên mạng đặc biệt là một số trang đáng tin cậy và nhiều người sử dụng như VAPedia) rồi nhờ người thứ ba ký xác nhận.

Nếu bố mẹ bạn tự kinh doanh, bạn không cần phải chứng minh thu nhập. Bạn chỉ cần ghi tiền kiếm được từ việc kinh doanh (business) vào ISFAA hay CSS Profile. Tuy nhiên, bạn có thể cần phải chuẩn bị giấy chứng nhận đóng thuế kinh doanh của gia đình bạn.

– Tuy nhiên, nếu có thể, bạn không nên khai tiền từ việc kinh doanh của gia đình vào khoản đóng góp, vì vấn đề thuế ở Việt Nam rất phức tạp, nhiều loại thuế như thuế thu nhập, thuế môn bài… thậm chí, nhiều hộ kinh doanh còn trốn thuế, một việc làm rất khó giải thích cho trường.

b) Giấy chứng nhận tiền gửi ngân hàng (Bank statement)

• Đây là giấy do ngân hàng cấp, xác nhận số tiền gửi ngân hàng của gia đình bạn.

• Nếu bạn có nhiều sổ tiết kiệm/tài khoản, hãy nhờ ngân hàng chứng nhận những sổ mà bạn muốn khai (vì ngân hàng sẽ chứng nhận những sổ tiết kiệm của bạn vào một tờ giấy cho gọn).

• Thường thì ngân hàng sẽ quy đổi ra USD cho bạn, nhưng để cho chắc, bạn hãy nhắc ngân hàng quy đổi giúp.

• Giấy chứng nhận sổ tiết kiệm/tài khoản của ngân hàng thường là song ngữ, nên bạn không cần công chứng.

c) Giấy chứng nhận lương hưu

Nếu bố, mẹ bạn đã nghỉ hưu và có nhận lương hưu, bố mẹ bạn sẽ có “Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng”. Bạn hãy đi công chứng quyết định này.

Trên đây là những loại giấy tờ phổ biến nhất. Ngoài ra, tùy vào mỗi gia đình, các bạn có thể có những nguồn thu nhập khác như cho thuê nhà… Trong các trường hợp đó, bạn hãy dịch và công chứng những quyết định, hợp đồng… có thể hiện thu nhập của gia đình bạn.

Ví dụ: Đối với việc cho thuê nhà, bạn chỉ cần dịch và công chứng hợp đồng cho thuê nhà, không cần dịch và công chứng sổ đỏ nhà cho thuê.

2.4. Những lời khuyên về việc chuẩn bị giấy tờ chứng minh tài chính

Bạn nên tìm hiểu xem trường có yêu cầu gửi các giấy tờ chứng minh tài chính qua đường bưu điện hay không, để dự tính cần dịch và công chứng bao nhiêu bản.

Nếu không trường nào yêu cầu bạn gửi giấy tờ qua đường bưu điện, hoặc cho phép bạn scan giấy tờ và gửi qua email, bạn nên dịch, rồi công chứng nhiều nhất là hai bản cho đỡ tốn tiền (vì tiền dịch và công chứng khá đắt).

Khi scan giấy tờ gửi cho trường, bạn nên để bản dịch tiếng Anh và phần công chứng ở trên, rồi tới bản gốc bằng tiếng Việt, để trường dễ xử lý hơn.

3. Giới thiệu và hướng dẫn điền các loại đơn khai báo tài chính

Các loại đơn khai báo tài chính cho các trường đại học Mỹ bao gồm ISFAA, CSS Profile, ICOF1 và một số trường thì có IDOC. Sau đây chúng ta hãy đi đến từng loại đơn để tìm hiểu về nó cũng như biết cách điền một cách chính xác nhất nhé!

3.1. ISFAA

3.1.1. Sơ lược về ISFAA

• ISFAA: International Student Financial Aid Application.

• Điền bằng tay rồi scan gửi cho từng trường, nộp riêng cho mỗi trường qua email hoặc portal.

• ISFAA miễn phí.

• Tìm ISFAA đúng cho năm nộp đơn của bạn bằng cách search ISFAA [năm nhất của bạn ở đại học].

Ví dụ: bạn nộp đơn năm 2017 để vào đại học năm học 2018-2019, search ISFAA 2018-2019.

Tất cả các mục điền số tiền phải quy đổi ra USD.

3.1.2. Hướng dẫn điền ISFAA

a) Student’s Information: Thông tin học sinh

Ở mục 4: Địa chỉ để trường gửi thư cho bạn (nếu khác so với địa chỉ gia đình ghi ở mục 2).

Ở mục 8: Tích vào ô F-1 (visa cho học sinh).

Ở mục 9: Điền 08-[năm nhập học].

Ví dụ: ISFAA 2018-2019 => điền 08 – 2018.

attending a college/university for the first time: học đại học lần đầu.

transferring from another college/university: chuyển từ một trường đại học khác.

Lưu ý: nếu bạn đang học năm nhất ở một trường đại học của Việt Nam và coi nó như là một gap year, thì bạn không đánh dấu vào ô này mà vào ô “attending a college/uni for the first time.”

returning student: là học sinh của trường nhưng đã bị tước đi quyền học do không có điểm trong thời gian dài, bây giờ phải nộp đơn lại để học.

Ở mục 10: Liệt kê những trường bạn nộp đơn

Để tiết kiệm tiền scan, bạn có thể ghi nhiều trường vào mục này.

Tuy nhiên, tốt nhất thì bạn hãy ghi trên một trường cho mỗi đơn, để Financial Aid Office của trường không bị ảnh hưởng bởi những trường bạn nộp.

Ở mục 11: Tình trạng hôn nhân của bạn.

b) Parents Information: Thông tin phụ huynh

Mục 12: Tình trạng hôn nhân của bố mẹ.

Ở mục 13, 14:

Lưu ý: Nếu bố, mẹ bạn đã nghỉ hưu, thì bạn không cần điền mục c,d,e: điền N/A.

Nếu nhà bạn có family business thì đó không được xem là employer.

Mục 15: Bao nhiêu người, kể cả bạn, phụ thuộc vào thu nhập của bố mẹ cho cuộc sống của mình?

Mục 16: Liệt kê các thành viên trong gia đình ở mục 15, trừ bạn.

Education information: thông tin về việc học.

• Nếu bố mẹ bạn không còn đi học nữa, hãy điền N/A cho tất cả các mục liên quan đến việc học.

• Bạn sẽ phải điền thông tin về năm học hiện tại và năm học tiếp theo.

Year in school or college: học lớp mấy/đại học năm bao nhiêu?

Tuition and fees: Học phí cần đóng

° Nếu có đi học thêm, hãy cộng tiền học thêm vào mục này.

° Ghi học phí chưa trừ học bổng hỗ trợ tài chính.

Room and board: tiền ăn ở ở trường.

° Đối các trường Việt Nam, số tiền này thường = 0, do trường Việt Nam không bao gồm tiền ăn ở của học sinh trong tổng chi phí như các đại học Mỹ.

Scholarships and gift aid: số tiền học bổng và hỗ trợ tài chính nhận được.

Total cost: tổng chi phí dự kiến cho năm học tiếp theo

Amount of parents contribution: khoản đóng góp của bố mẹ, nói cách khác, bố mẹ chi bao nhiêu tiền cho việc học.

= Tuition and fees + Room and board – Scholarships and gift aid

= Total cost – Scholarships and gift aid

c) Financial Information: Thông tin tài chính

Ở mục 17: Những giấy tờ chứng minh thu nhập, tài sản mà bạn sẽ cung cấp.

Mục 18: Tỷ giá USD của ngày bạn điền đơn.

Ở cuối form, bạn sẽ phải ghi ngày điền đơn và ký tên. Hãy điền tỷ giá USD của ngày hôm đó và quy đổi tất cả những số tiền bạn điền trong đơn theo tỷ giá USD.

Ngày điền đơn của bạn không quan trọng, miễn là nó trước thời hạn. Do đó, bạn có thể ghi ngày có tỷ giá quy đổi bạn đã sử dụng, mặc dù nó không phải là ngày điền đơn thực sự.

Ví dụ: Vào ngày 27/10/2016, 22,335 VND = 1 USD. Mình sử dụng tỷ giá này để quy đổi. Để thuận tiện, mặc dù ngày 31/10/2016 mình mới điền đơn, nhưng mình vẫn ghi là ngày 27/10/2016.

Ở mục 19: Chọn “No”, bỏ trống phần dưới.

Ở mục 20: Bạn có khoản tiền nào cho các tình huống khẩn cấp ở Mỹ không?

Để có emergency fund (quỹ khẩn cấp), bạn có thể dùng credit card (thẻ tín dụng) có giá trị toàn cầu và bỏ vào đó một khoản tiền, hoặc tạo một tài khoản ngân hàng Mỹ. Nếu có một trong hai nguồn trên, bạn hãy điền tên của nguồn và giá trị của nó. Nếu không chọn “No” và bỏ trống phần dưới.

Ở mục 21: Bạn sẽ chi trả cho việc đi đến Mỹ bằng cách nào? Thường thì gia đình sẽ tự trả nên bạn có thể ghi “My family’s income” hoặc “My family’s savings”.

Mục 22: Trong năm, thu nhập của gia đình bạn đến từ những nguồn nào: Trong mục này, bạn sẽ liệt kê các nguồn thu nhập của gia đình mình.

• a,b. Lương của bố, mẹ.

• c,d. Lương của bạn, vợ/chồng bạn.

• e. Công việc kinh doanh của gia đình.

• f. Bất động sản gia đình bạn sở hữu (tiền thuê nhà…).

• g. Lương hưu, tiền trợ cấp cho người khuyết tật…

• h. Từ những thành viên khác trong nhà.

• i. Tiền lãi (từ sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng…)

• j. Tiền trợ cấp của nhà nước hay cơ quan để giúp trả tiền nhà, các chi phí sinh hoạt…

Nếu không có nguồn nào, điền “0” trong ô nguồn đó.

Mục 23: Thu nhập gia đình bạn có tăng hoặc giảm đáng kể vào năm sau không?

d) Asset Information: Thông tin về tài sản

Mục 24: Gia đình bạn có sở hữu nhà đang ở không? (bạn không cần phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà)

• Nhà mua năm bao nhiêu?

• Giá mua: nếu nhà bạn được nhà nước cấp thì ghi là 0, và ở mục a ghi năm được cấp. Bạn hãy đổi ra USD giá mua thật, đừng lo về chuyện VND bị lạm phát.

• Gia đình bạn còn nợ bao nhiêu tiền mua nhà?

• Giá trị trên thị trường hiện nay của căn nhà: mục này bạn cứ khai thật, vì trường sẽ không bắt bạn bán nhà để trả tiền học.

Mục 25: Gia đình bạn có tự kinh doanh không?

• Ngày việc kinh doanh (business) bắt đầu.

• Loại hình kinh doanh.

• Bố mẹ bạn sở hữu bao nhiêu tiền trong giá trị của business đó.

• Bố mẹ bạn nợ bao nhiêu tiền trong việc kinh doanh.

Mục 26: Liệt kê các tài sản

a.

• Nhà đất (trừ nhà của bạn và business).

• Gia đình nợ bao nhiêu tiền.

b. Tiền tiết kiệm (trong sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng).

c. Đầu tư (cổ phần…).

d. Tài sản do bạn sở hữu.

e. Người khác nợ gia đình bạn bao nhiêu tiền.

f. Số tiền người trong mục 26e sẽ trả trong năm nay.

Không có tài sản nào, điền “0” vào ô của tài sản đó.

Mục 27: Gia đình bạn có sở hữu tài sản ở nước khác không?

Nếu có, liệt kê giá trị ở nước nào, người sở hữu.

Mục 28: Gia đình bạn có sở hữu ô tô không?

Nếu có, điền hãng xe và năm sản xuất.

e) Expenses: Chi tiêu

Mục 29: Những khoản chi tiêu này tính trong năm bạn điền đơn.

Rent or mortgage: tiền thuê nhà hoặc tiền trả cho việc mua nhà (ở Việt Nam thường không có mortgage. Ở Mỹ, lúc mua nhà, người ta không trả tiền hết mà trả từ từ trong những năm sau).

Utilities: chi phí cho điện, nước điện thoại, Internet…

Housing necessities: chi phí cho các vật dụng trong gia đình.

Medical expenses: chi phí cho dịch vụ y tế/ tiền chữa bệnh.

Educational expenses: chi phí cho việc học của các thành viên trong gia đình, kể cả bạn

Loan payments: tiền trả nợ.

Taxes: thuế.

Amount allocated to savings/retirement: tiền để tiết kiệm, để dành cho lúc nghỉ hưu.

Automobile maintenance: tiền chăm sóc ô tô.

Insurance (health and property): tiền bảo hiểm (y tế và tài sản).

Servants: chi phí cho người giúp việc.

Other: các chi phí khác, giải thích các chi phí đó.

• Điền “0” vào ô nếu gia đình bạn không chi khoản đó.

Mục 30: Gia đình bạn nợ người khác hay ngân hàng bao nhiêu tiền?

Mục 31: Gia đình bạn có thuê người làm không?

Nếu có, thuê để giúp việc nhà bao nhiêu người, thuê cho công việc kinh doanh của gia đình bao nhiêu người?

f) Expected Support for Educational Expenses: Liệt kê các khoản đóng góp của gia đình từ nhiều nguồn khác nhau

Ở mục 32:

Student vacation’s earnings: tiền bạn kiếm được từ các kỳ nghỉ.

Students assets: tài sản của bạn.

Familys income: thu nhập của gia đình.

Family’s assets: tài sản của gia đình (bao gồm tiền tiết kiệm…).

Relatives and friends: từ người thân, bạn bè (ngoài gia đình).

Nếu gia đình bạn không gửi tiền trong ngân hàng mà mượn tiền gửi của người khác, hãy điền vào mục này.

Your government: tiền do chính phủ Việt Nam tài trợ.

Agencies and foundations: tiền do các cơ quan, tổ chức tài trợ.

Private sponsor: tiền tài trợ bởi một người nào đó, nếu có, bạn phải giải thích ở phần G.

• Điền “0” nếu gia đình không có một khoản đóng góp nào.

Ở mục 33: Liệt kê những cơ quan/tổ chức/chính phủ (trừ trường bạn đang nộp đơn) bạn xin hỗ trợ tài chính.

Nếu có, điền tên tổ chức, ngày nộp đơn, ngày thông báo kết quả hỗ trợ tài chính, số tiền được hỗ trợ dự kiến. Nếu không có, bỏ trống hoặc điền N/A cho tất cả các ô.

g) Giải thích

• Phần để bạn giải thích thêm cho những phần bạn điền trong đơn.

• Ví dụ: những khoản nợ khác, những khoản chi bất thường, thuế thu nhập đã được trừ vào lương của phụ huynh nên không có giấy chứng nhận thuế thu nhập,…

h) Xác nhận

• Chữ ký của bố, mẹ, vợ/chồng bạn và bạn.

• Ngày điền đơn: ghi theo ngày của tỷ giá USD bạn dùng cho tiện.

Lời khuyên điền ISFAA

Bạn có thể điền các khoản đóng góp khác nhau cho ISFAA của các trường khác nhau, tùy theo khả năng được nhận và được cho đủ hỗ trợ tài chính của bạn. Nên nhớ rằng, bạn giảm khoản đóng góp, khả năng được nhận của bạn sẽ giảm, và đồng thời, bạn cũng đang cướp đi cơ hội của người khác có hoàn cảnh khó khăn hơn.

Bạn nên điền phần f) sao cho tổng các khoản đóng góp của mỗi năm sẽ bằng nhau.

Bạn cũng nên dùng Spreadsheet (bảng tính) để tính toán điền ISFAA.

• Nhập các mục cần điền vào spreadsheet rồi điền vào theo VND.

• Sau đó, dùng công thức để đổi ra USD, tính toán phần f.

• Nhờ các công thức tính toán, bạn có thể giảm chi tiêu để tính ra được khoản đóng góp như mong muốn.

Có một cách giúp bạn điền nhanh ISFAA, đó là điều chỉnh sao cho thu nhập = chi tiêu. Và khoản đóng góp còn lại của bạn chỉ còn tiết kiệm. Từ đó, bạn cứ lấy khoản tiết kiệm/4, sẽ ra được khoản đóng góp mỗi năm. Rồi bạn điền con số đó vào bốn năm của mục Family’s Assets. Cách này chỉ áp dụng được nếu tiền trong tài khoản ngân hàng bằng khoản đóng góp trong bốn năm.

3.2. CSS Profile

3.2.1. Sơ lược về CSS Profile

CSS Profile – College Scholarship Service PROFILE là một dịch vụ do CollegeBoard tạo ra để giúp bạn kê khai thông tin tài chính gia đình và gửi cho các trường.

CSS Profile điền trên mạng và được gửi thông qua College Board.

Dùng tài khoản đăng ký thi SAT của bạn để đăng ký CSS Profile.

CSS Profile sẽ bắt đầu mở vào ngày 1 tháng 10 của năm bạn nộp đơn.

Ví dụ: Bạn nộp đơn năm 2017 (để vào học năm 2018-2019), đơn sẽ mở ngày 1/10/2017 và bạn cần chọn đơn Fall 2018 – Spring 2019 để điền.

Khác với ISFAA, khi nộp CSS Profile cho trường đầu tiên bạn phải trả 25 USD, và 16 USD cho mỗi trường tiếp theo.

Bạn có thể điền bằng VND trên CSS Profile nếu không muốn điền bằng USD.

3.2.2. Hướng dẫn điền CSS Profile

PHẦN ĐĂNG KÝ (Registration)

Bạn cần phải đăng ký trước để có một bản PDF CSS Profile phù hợp với hoàn cảnh gia đình bạn (Ví dụ: Nếu gia đình bạn có kinh doanh, thì trong CSS Profile của bạn sẽ có thêm phần về việc kinh doanh).

Thông tin ở phần đăng ký chỉ được lưu lại khi bạn hoàn tất phần đăng ký. Nói cách khác, bạn phải hoàn thành phần đăng ký trong một lần mới được đi vào phần chính của CSS, nếu không, bạn sẽ phải làm lại từ đầu.

Bạn vẫn có thể chỉnh sửa phần đăng ký sau này khi đã tiến hành phần chính.

“Student” chỉ người nộp đơn xin hỗ trợ tài chính.

Thông tin về học sinh:

Students Social Security Number: số này người Mỹ mới có, nên bạn hãy bỏ trống.

Students Permanent Address Location: chọn “Other International”

Students Permanent Address: địa chỉ nhà cố định của bạn.

Postal code: dò trên Wikipedia. Ví dụ: postal code của TP HCM là 700000; Hà Nội là 100000.

Student’s Mailing Address: địa chỉ để trường gửi thư cho bạn, nếu khác với địa chỉ nhà cố định của bạn.

1. Bạn sẽ vào đại học trong năm học…

2. Bạn đã nộp đơn xin hỗ trợ tài chính ở trường này chưa?

3. Quốc tịch.

4. Bạn có phục vụ trong quân đội Mỹ không?

Chọn “No”.

5. Có phải bố mẹ bạn đã mất, bạn sống trong nhà tình thương hay bạn là trẻ em không nằm dưới sự quản lý của một ai cả?

6. Ngoài vợ/chồng, có ai phụ thuộc vào bạn nữa không? (Ví dụ: con cái, cha mẹ già…).

7. Bạn có hoàn thành bản khai thuế thu nhập cho năm… không?

8. Loại bản khai thuế thu nhập bạn đã hoàn thành cho năm…

9. Bạn có sở hữu một phần của việc kinh doanh, trang trại, bất động sản… hay bạn đang tự làm việc cho công ty của mình?

Tiếp theo, bạn sẽ được đưa đến phần đăng ký gửi cho trường nào. Ở đây, bạn cứ chọn đại một trường để hoàn thành phần đăng ký. Bạn có thể bỏ trường này ra khỏi danh sách gửi sau này.

Housing code: bạn sẽ sống ở đâu khi học đại học ở trường này.

Thông tin về phụ huynh

10. Tình trạng hôn nhân của bố mẹ đẻ/bố mẹ nuôi?

11. Tình trạng hôn nhân của phụ huynh mà thông tin của người đó được điền trong CSS?

12. Phụ huynh bạn có hoàn thành bản khai thuế thu nhập cho năm… không?

13. Loại bản khai thuế thu nhập của phụ huynh.

14-15. Gia đình có nhận các khoản trợ cấp TANF, SSI, Medicaid không? – Ở Việt Nam, bạn chọn “No”.

16. Có phụ huynh nào tự làm việc cho công ty của mình/ tự kinh doanh không?

17. Phụ huynh sở hữu một phần hay tất cả bao nhiêu business (việc kinh doanh), công ty cổ phần, hợp danh?

18. Phụ huynh bạn sở hữu một phần hay tất cả bao nhiêu trang trại?

19. Tình trạng nhà ở của phụ huynh? (Sở hữu/ Thuê/Ở chung với người khác/Nhà được cơ quan cấp).

20. Phụ huynh bạn sinh sống ở nước nào?

Kiểm tra lại thông tin:

CollegeBoard sẽ dùng những thông tin bạn đã cung cấp để thiết lập một CSS Profile dành riêng cho bạn, hãy kiểm tra kỹ các thông tin.

PHẦN CHÍNH

Bạn hãy đọc kỹ các hướng dẫn, đặc biệt phần Navigating (chú ý các hướng dẫn để Save đơn), Completing (chú ý phần Number formats, Does not apply) và International Applicants.

Nếu muốn chỉnh sửa phần đăng ký, click “Back to Registration”.

Parents’ Data (PD): Thông tin về phụ huynh

Trong phần này, nếu câu nào không áp dụng được với phụ huynh, bạn có thể bỏ trống.

Select the currency: chọn đơn vị tiền tệ.

• Bạn có thể chọn VND, nhưng khi điền bằng VND, bạn sẽ dễ nhầm lẫn các số “0”. Do đó, bạn nên dùng USD.

What is the highest level of education…?: Trình độ học vấn của phụ huynh.

Parents Household Information (PH): Thông tin về hộ gia đình.

Enter the number of people…: Điền số người sống chung với bố mẹ bạn và phụ thuộc vào họ về chi phí sinh hoạt, tính luôn bạn (dù bạn không sống chung với bố mẹ) và bố mẹ bạn.

How many people…?: Bao nhiêu người trong hộ gia đình sẽ học đại học (học ít nhất bán thời gian) từ … đến …. Không tính bố mẹ, nhưng tính cả bạn.

Parents’ Income & Benefits (PI): Thu nhập của phụ huynh vào năm trước năm nộp đơn.

Wages, salaries, commissions, and tips: tiền lương của bố mẹ (kiếm được từ việc làm).

Interest and dividend income: tiền lãi từ tài khoản ngân hàng, sổ tiết kiệm, cổ phần…

Net income from business, farms, rents, etc…: thu nhập của bố mẹ từ việc kinh doanh, trang trại, cho thuê, bất động sản… (nói chung là các nguồn khác ngoài những nguồn đã khai trong phần này).

Amount your parents paid for all taxes: tiền đóng thuế. Giải thích các loại thuế đã đóng ở phần ES.

Income parent 1/2 earned from work: 1/2 tiền bố mẹ kiếm được từ việc làm (thông tin phải khớp với parent 1/2 ở phần PD).

Payments to retirement or pension plans: tiền bố mẹ để dành cho lúc nghỉ hưu.

Amount received in pension, annuity…: lương hưu, tiền trợ cấp cho người khuyết tật…

Housing, food, and other living allowances: tiền trợ cấp của nhà nước hay cơ quan để giúp trả tiền nhà, các chi phí sinh hoạt…

Amount received from other members…: tiền bố mẹ nhận được từ các thành viên khác trong hộ gia đình, không tính tiền của bạn, vợ/chồng bạn, bố mẹ bạn, hay những khoản tiền đã được khai trong đơn này.

Amount not reported elsewhere….: Nếu có những khoản khác chưa khai, bạn điền vào phần này. Nếu trong Worksheet không có tên nguồn thu nhập của bố mẹ bạn, bạn có thể điền số tiền vào “Any other income and benefits” rồi giải thích ở phần ES.

Parents’ Recent Income and Benefits (PR): thu nhập của phụ huynh vào năm nộp đơn.

Enter the amount of income parent 1/2 earned or expects to earn…: tổng thu nhập của bố/mẹ từ công việc.

Enter other income and benefits: các khoản khác.

Ở phần này không có chỗ để điền tiền của business… như mục PI, nên trừ những khoản được nêu tên trong worksheet, bạn điền tổng các khoản tiền khác vào “All other …”.

Parents Anticipated Income and Benefits (PF): Thu nhập của phụ huynh vào năm sau năm nộp đơn.

• Nếu không có gì thay đổi, điền giống phần PR.

Parents Assets (PA): tài sản của phụ huynh.

• Tham khảo phần Assets của ISFAA để điền.

Total assets held in the name of…: tổng giá trị tài sản do anh/chị dưới 19 tuổi và không học đại học sở hữu

Parents Expenses (PE): chi tiêu.

• Tham khảo phần Expenses của ISFAA để điền.

Medical and dental expenses: có thể tính luôn tiền mua bảo hiểm y tế trong mục này, hoặc tính vào phần Other Expenses rồi giải thích trong phần ES.

Tuition fees your parent(s) paid… for education below university level: tiền bố mẹ chi trả cho việc học dưới bậc đại học năm học. Không bao gồm tiền học của bạn.

For how many…: bố mẹ bạn chi trả khoản tiền trên cho bao nhiêu người. Không bao gồm bạn.

Student’s Data (SD): Thông tin học sinh

Tên trường: Bạn có thể phải viết tắt tên trường rồi giải thích trong phần ES.

Ví dụ: Vietnam National University – High School for the Gifted viết tắt thành VNU-HSG.

How much your parents pay for your education?: tính luôn tiền học thêm vào phần này.

Country of citizen ship on I-20…: quốc tịch của bạn hiện nay.

Visa type: F-1 (visa học sinh)

Upward Bound: “No” (chương trình này chỉ dành cho học sinh Mỹ).

Students Expected Resources (SR): Khoản đóng góp.

• Tham khảo phần Expected Support của ISFAA để điền.

The amount for parents think they will be able to pay…: điền khoản đóng góp (family contribution) của gia đình bạn trong một năm.

Student’s Assets (SA): Tài sản của bạn

Hãy chỉ liệt kê những tài sản đáng kể như sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng và do BẠN sở hữu. Nếu không có hãy điền “0”. Đừng liệt kê tiền tiêu vặt.

Family Member Listing (FM): Thông tin về các thành viên khác trong gia đình ngoài bạn và bố mẹ

Tên trường: nếu không đủ chỗ có thể viết tắt rồi giải thích sau.

• Tham khảo mục 16 (Family Member Listing) trong ISFAA.

• Chú ý các năm học.

Explanations/Special Circumstances (ES)

Bạn có thể giải thích những nội dung đã điền trong đơn nếu cần. Khi giải thích một nội dung nào đó, bạn ghi thêm mã câu hỏi (ghi bên phía tay phải của mỗi câu) cho trường dễ xử lý.

Bạn cũng có thể nói thêm về tình hình tài chính của gia đình nếu cần để trường cân nhắc.

Supplemental Questions (SQ)

Một số trường còn có thêm các câu hỏi phụ. Rất tiếc chúng mình không thể giải đáp tất cả các câu hỏi trong cuốn sách này. Nếu thắc mắc bạn có thể liên hệ với chúng mình qua email và chúng mình sẽ cố gắng giải đáp câu hỏi của bạn.

3.2.3. Lời khuyên điền CSS Profile

Nếu bạn dùng VND để điền:

• Nhập số tiền VND vào spreadsheet.

• Format để tiền có dạng 0,000,000 (dấu phẩy ngăn cách).

• Copy tiền format có dấu phẩy vào CSS Profile, rồi xóa dần đi các dấu phẩy.

• Như vậy, bạn sẽ không bị thiếu/thừa số 0.

Bạn dùng một CSS Profile để nộp cho nhiều trường. Thật ra, trước khi nộp, bạn vẫn có thể chỉnh sửa một số thông tin của mình. Nhiều người sẽ nghĩ đến việc thay đổi khoản đóng góp. Tuy nhiên, CSS Profile do College Board quản lý, và nếu College Board nhận ra những chênh lệch trong CSS Profile thì có thể xảy ra những hậu quả khôn lường.

Nộp CSS Profile có tính phí. Tuy nhiên một số trường có cho học sinh Code (Mã) để gửi free (chỉ một lần, cho trường đó). Bạn có thể gửi email cho trường xem trường có cho code không để tiết kiệm tiền gửi.

3.3. ICOF

3.3.1. Sơ lược về ICOF

• ICOF: International Certificate of Finances.

• Một số trường có đơn COF (Certificate of Finances) riêng, nhưng nội dung hầu hết vẫn giống ICOF.

• ICOF cần thiết để làm I-20 (Certificate of Eligibility – Giấy chứng nhận đủ khả năng chi trả cho chi phí học tập ở Mỹ). Phải có I-20 mới có được VISA.

• ICOF điền bằng tay, rồi scan và nộp trực tiếp cho mỗi trường qua email hoặc portal.

• ICOF không tính phí.

• Cách tìm đơn ICOF giống cách tìm ISFAA.

• Tiền quy đổi ra USD.

3.3.2. Hướng dẫn điền ICOF

Mục 1-7: Tham khảo ISFAA

Mục 8: Điền các khoản đóng góp. Viết bằng chữ IN HOA:

8a. Tiền tiết kiệm của gia đình:

• Điền vào bốn năm giống phần F, mục Family’s Assets của ISFAA.

• Name of bank: Ghi tên ngân hàng mà bạn gửi tiền vào.

• Signature of bank official: Ở Việt Nam thường không xin được chữ ký của ngân hàng, do đó, bạn hãy đính kèm Bank Statement với ICOF để nộp cho trường.

8b. Thu nhập của phụ huynh (bao gồm lương, việc kinh doanh… nói cách khác là tất cả các khoản khác ngoài tiền tiết kiệm).

Khác với phần f, mục Family’s Income của ISFAA, với ICOF, bạn phải tách thành thu nhập của bố và mẹ.

Bạn tách ra sao không quan trọng miễn cộng lại bằng Family’s Income của ISFAA, và phải phù hợp với (không được lớn hơn) lương, thu nhập đã khai của phụ huynh trong ISFAA.

8c. Tiền tài trợ: Bỏ trống nếu không có.

8d. Tiền của chính phủ: Bỏ trống nếu không có.

Mục 9-12: Tham khảo ISFAA.

Mục 13: Bạn sẽ mang bao nhiêu tiền theo mình khi nhập học tại trường? Bạn có thể điền từ 500 USD đến 1.000 USD.

Mục 14: Bạn có dự định ở lại Mỹ vào mùa hè không? Thực ra câu hỏi này cũng không quan trọng, nên bạn hãy chọn “No” để không phải trả lời câu 15, 16.

3.4. IDOC

3.4.1. Sơ lược về IDOC

IDOC – Institutional Documentation Service là một dịch vụ của College Board, một số trường sẽ sử dụng để nhận các giấy tờ chứng minh tài chính của học sinh.

Sau khi nộp CSS Profile, bạn sẽ nhận được code từ College Board để đăng nhập vào IDOC, nộp giấy tờ trường yêu cầu.

3.4.2. Hướng dẫn điền IDOC

IDOC khá dễ điền nên bạn có thể tham khảo hướng dẫn chi tiết của IDOC.

• Non-tax filer statement:

• Sẽ có một đơn cho bạn và một đơn cho bố mẹ.

• Bạn hãy nhập trên máy tính (thông tin điền giống như trong CSS) rồi in ra để ký, khoanh tròn tên người điền đơn (bố/mẹ) rồi scan ra và tải lên IDOC.

• Đối với Non-tax filer statement của bạn (student): nếu bạn không có khoản thu nhập nào, hãy điền Not Applicable và “0”

Thay vì các đơn trên, nhiều trường cũng có loại đơn kê khai tài chính riêng. Các đơn đó hầu như cũng có nội dung tương tự như CSS Profile hay ISFAA. Bạn hãy dựa vào những hướng dẫn trên để tự điền.


1 International Certificate of Finances – đơn cung cấp thông tin về tài chính gia đình, cần thiết để trường làm đơn I-20 để bạn có được VISA.

4. “Tuyệt chiêu” tiết kiện tiền trong quá trình nộp đơn

Chuyên mục này tuy ngắn nhưng đảm bảo đây là phần độc nhất của cuốn sách này. Cá nhân cả hai bạn đã trải qua một kỳ nộp đơn đến hơn 30 trường đại học khác nhau với tổng số tiền phải tiêu là dưới 10 triệu đồng. Đây là điều không tưởng trước khi bước vào cuộc đua này và dĩ nhiên chúng mình nghĩ nhiều bạn sẽ quan tâm đến vấn đề này. Một phần để tiết kiệm chi phí của gia đình, mặt khác cũng là tăng cơ hội các trường nhận bạn. Cụ thể như thế nào, các bạn hãy đọc theo các mục dưới đây nhé.

4.1. Dịch thuật, scan tài liệu một cách khoa học, thông minh

• Dịch thuật và scan tài liệu tuy chiếm một khoản tiền khá nhỏ nhưng nếu không biết sắp xếp, bạn có thể tốn một số tiền lên đến cả triệu đồng.

• Dịch thuật bao gồm dịch học bạ, phiếu điểm và các thành tích học tập/ngoại khóa NỔI BẬT liên quan. Không nên dịch những giấy chứng nhận hoạt động ngoại khóa hay giấy khen thể thao/nghệ thuật nếu không phải ở những cấp độ từ quận trở lên. Không phải vì tiết kiệm tiền mà vì nó không cần thiết, làm bộ hồ sơ trở nên cồng kềnh, và nó cũng không làm thay đổi kết quả tuyển sinh của bạn. Các kết quả học tập nên trực tiếp dịch thuật tại trường bạn đang theo học, ngoại trừ học bạ lớp 9.

• Dịch thuật các giấy tờ tài chính: Chỉ dịch vừa đủ những giấy tờ bạn cần (tham khảo phần trên) vì sau này phỏng vấn visa bạn cũng chỉ do cần mang giấy tờ bản gốc.

• Scan: bạn sẽ phải scan thư giới thiệu, học bạ, mẫu ISFAA. Với giá thị trường hiện nay, tính số tiền bạn chi trả có thể dao động từ 300.000 – 500.000 VND. Vì thế, mình khuyên các bạn nên chuẩn bị sẵn sàng giấy tờ và nhờ một các người bạn có máy scan hỗ trợ thì sẽ tiết kiệm hơn. Còn nếu bạn không ngại thì cứ ra cửa hàng scan với giá 3.000 VND/1 mặt giấy.

4.2. Tận dụng Fee Waiver của Common Application

Ngoài việc hầu hết tất cả các trường đại học Mỹ đều liên kết với Common App để nhận đơn từ học sinh, một lý do khác mà Common App luôn là lựa chọn tốt nhất vì nó có FEE WAIVER (miễn phí nộp đơn) cho học sinh quốc tế. Do đó, hãy sớm liên lạc với counselor để họ làm fee waiver cho bạn, để bạn có thể tiết kiệm tiền khi nộp đơn cho các trường qua Common App nhé.

4.3. Xin trường nộp ISFAA thay vì CSS Profile

Sự khác nhau của hai đơn trên đã được giải thích ở phần trên, tùy yêu cầu của mỗi trường mà họ sẽ “đòi” học sinh quốc tế điền một trong hai đơn (hoặc cả hai). Trong đó, ISFAA là đơn điền bằng tay, bạn scan lại và gửi đến Office of Financial Aid của trường. Đồng nghĩa với việc nộp ISFAA bạn KHÔNG TỐN TIỀN, trong khi nộp CSS sẽ tốn 16 USD/ trường. (trong đó 25 USD với trường đầu tiên).

Do đó, đối với những trường yêu cầu nộp CSS Profile, bạn hãy thử gửi email xin trường cho nộp ISFAA với lý do tài chính của gia đình. Dưới đây là một email mẫu bạn có thể sử dụng:

Đây là một trong những email mẫu trường đồng ý:

TH1: Đồng ý cho gửi ISFAA.

TH2: Đồng ý gửi form điền để nhận CSS fee waiver code. Lưu ý mỗi code mà mỗi trường gửi cho bạn chỉ sử dụng được duy nhất một lần và đúng với trường đã gửi cho bạn.

4.4. Xin nộp điểm IELTS/TOEFL/SAT bằng score reports với chữ ký của counselor

Như các bạn đã biết, hầu hết các trường đều yêu cầu nộp điểm TOEFL/IELTS và SAT. Như vậy mỗi trường sẽ phải tốn 31 USD cho việc nộp điểm. Trung bình mỗi người nộp ít nhất 10 trường thì cũng đã phải chi 6 triệu rưỡi. Vì vậy, hãy gửi email cho các trường xin nộp điểm bằng score reports có chữ ký xác nhận của counselor để tiết kiệm một số tiền đáng kể.

4.5. Think out of the box1: bạn có nhiều hơn 20 cơ hội!

Để tăng cơ hội đậu của mình, chọn được trường phù hợp, ngoài việc làm cho bộ hồ sơ của mình tốt nhất có thể, tăng số lượng trường nộp đơn cũng là một cách. Nghĩ một cách tiêu cực, có thể nói bạn đang nộp tràn lan, nhưng cùng lúc đó, bạn đang tự mở ra những cánh cửa cho mình.

Do đó, hãy tìm thật nhiều trường và nộp đơn tất cả những trường bạn thấy hứng thú. Hãy nhớ rằng ngoài 20 trường trên Common App, bạn vẫn có thể nộp đơn một số trường qua website trường và qua Coalition Application. Tuy nhiên qua website hay Coalition Application, khả năng cao bạn sẽ không có fee waiver, vì vậy hãy chọn những trường không tính phí cho học sinh quốc tế để nộp đơn khi sử dụng website trường/Coalition, và để dành những trường tính phí cao cho Common App.


1 Tư duy bên ngoài chiếc hộp. Nghĩa bóng là có những ý kiến mới, vượt ra ngoài những phạm vi thông thường.

5. Đi xin thêm học bổng sau khi có kết quả có khả thi không?

Xin thêm hỗ trợ tài chính luôn là vấn đề được nhiều bạn, đặc biệt là các học sinh Việt Nam, quan tâm trong khoảng thời gian tháng 4 (mùa mưa kết quả tuyển sinh Mỹ). Đây là một việc rất phổ biến vì rất nhiều khả năng: trường không meet full need của bạn, tình hình tài chính của bạn thay đổi, hay bạn đã vô tình khai lố hoặc thậm chí khai gian số tiền khai ban đầu của bạn (tuy nhiên hãy lưu ý ngay từ ban đầu đừng khai không đúng, vì xin thêm sự hỗ trợ đã khó, mà nói dối để xin thêm còn khó hơn). Và cũng vì nó phổ biến nên cũng khá khả thi. Quan trọng hơn hết là bạn hiểu được rằng khi nào thì bạn nên xin thêm hỗ trợ tài chính (hoặc học bổng), và làm thế nào cho hợp lý để trường có thể chấp nhận yêu cầu của bạn.

5.1. Những trường hợp bạn có thể xin thêm tiền

Mỗi trường sẽ có một chính sách, cách tiếp cận riêng với những trường hợp xin thêm tiền, nhưng nhìn chung bạn cũng phải thử thì mới biết chính sách của trường như thế nào.

Ngoài lý do chưa được cung cấp 100% hỗ trợ tài chính để theo học tại trường, sau đây là một số lý do phổ biến:

Need-based aid Merit-based aid
Thảm họa như động đất, sóng thần… Thư báo hỗ trợ tài chính từ trường khác có giá trị hơn trường bạn muốn xin thêm (phổ biến nhất, đặc biệt có thể áp dụng vào giai đoạn cuối tháng 4 đầu tháng 5).
Ba hoặc mẹ bạn mất việc hoặc bị hạ lương đáng kể Kết quả học tập như điểm số tăng đáng kể kể từ khi bạn nộp CSS hay ISFAA.
Sự qua đời của một trụ cột tài chính trong gia đình Những thành tích lớn có tầm cỡ quốc gia, quốc tế kể từ khi nộp đơn.
Anh chị/em theo học đại học Thư giới thiệu từ một số cá nhân đặc biệt hay có ý nghĩa đặc biệt.
Thêm người phụ thuộc vào khoản thu nhập gia đình.  
Ba mẹ ly hôn, ly thân…  

Đây chỉ là gợi ý những lý do được một số trường chấp thuận cũng như những lý do thường xảy ra trong thực tế.

Nếu gia đình bạn gặp một vấn đề cá biệt khác không được nhắc đến trong danh sách, bạn cũng hãy mạnh dạn trình bày với trường để được xem xét.

Nói chung, lý do bạn xin thêm tiền cần phải là một sự kiện/sự việc/yếu tố ngoài tầm của bạn và gia đình bạn và bạn buộc phải xin thêm để có thể theo học tại trường. Và thông thường, nếu bạn thật sự muốn học tại trường và lý do của bạn là thật và chính đáng, trường sẽ chấp nhận.

5.2. Những bước cần thực hiện để có được thỏa thuận như mong muốn

1. Tính toán tổng số tiền bạn phải chi trả sau khi đã nhận gói hỗ trợ từ trường, cân đong xem xét lại tình hình tài chính của gia đình (có tăng hay giảm không so với bản khai ban đầu của bạn), từ đó xác định số tiền bạn cần trường hỗ trợ thêm.

2. Tìm hiểu trên website về chính sách xem xét lại sự hỗ trợ của trường. Nếu có hướng dẫn hãy thực hiện theo hướng dẫn. Nếu không, bạn có thể viết email gửi cho văn phòng hỗ trợ tài chính của trường, trình bày lý do của bạn và hỏi xem bạn phải cung cấp những giấy tờ gì để được chấp thuận.

3. Chuẩn bị giấy tờ theo yêu cầu của trường và chờ đợi kết quả. Các giấy tờ có thể các bao gồm:

• Letter of termination (giấy thôi việc).

• Income statement đã cập nhật với số tiền lương thấp hơn.

• Thư báo kết quả học bổng – hỗ trợ tài chính từ các trường khác ngang tầm với trường bạn đang xin (số tiền cho phải cao hơn/số tiền bạn đóng thấp hơn/phần trăm học bổng so với tổng chi phí phải cao hơn).

• Kết quả học tập tiến bộ vượt bậc trong thời gian gần nhất.

• Những bằng cấp mới nhất mà bạn nhận được: học sinh giỏi quốc gia, một cuộc thi quốc tế…

• Thư giới thiệu từ một người có thể thay đổi được cục diện.

• Trong trường hợp bạn xin thêm hỗ trợ vì trường chưa đáp ứng được 100% nhu cầu tài chính của bạn thì bạn hãy cung cấp cho trường những giấy tờ như kết quả học tập, giấy khen, giấy chứng nhận bằng cấp mới nhất, thư giới thiệu,…

4. Dù được hay không, bạn cũng phải gửi một email cảm ơn trường vì đã dành thời gian xem xét trường hợp của bạn.

5.3. Những điều cần ghi nhớ trong quá trình “thỏa thuận”

1. Lá thư (email) gửi đến cho trường phải rõ ràng súc tích, tránh kiểu dài dòng, kể lể hay đưa yếu tố cảm xúc vào thư.

Điều này đơn giản là vì những người trong văn phòng hỗ trợ tài chính không muốn nghe những câu chuyện cảm động hay những lời than phiền kể lể về cuộc sống của bạn. Thay vào đó, họ muốn thấy những bằng chứng, số liệu, tài liệu, giấy tờ trong trường hợp của bạn để họ xem xét có nên hỗ trợ thêm hay không, thông thường cả văn phòng sẽ có một chính sách thống nhất cho việc xem xét lại gói hỗ trợ tài chính này. Tức là, trong email bạn phải đảm bảo trường hiểu được tường tận hoàn cảnh của bạn để họ đưa trường hợp của bạn vào công thức có sẵn.

2. Nhiệm vụ của bạn là phải cho trường thấy được bạn đang thực sự không đủ điều kiện để theo học tại trường, nhưng cũng tránh hỏi xin một số tiền cụ thể.

Nếu là trường chưa cung cấp đủ 100% số tiền bạn cần, hãy nhấn mạnh khi điền CSS hay ISFAA cho trường, gia đình bạn đã xoay sở rất nhiều để dành dụm được xy ngàn đô đóng mỗi năm. Nay bạn cần thêm số tiền = tiền phải đóng hiện tại – tiền gia đình bạn góp vào ban đầu để có thể theo học tại trường (điều này bạn có thể viết hoặc không viết, phòng hỗ trợ tài chính có thể hiểu được điều này). Quan trọng là trường có muốn xem xét lại để đáp ứng được 100% yêu cầu hỗ trợ tài chính của bạn hay không thôi!

3. Hãy nhấn mạnh: trường của họ (trường bạn đang xin thêm) là lựa chọn số 1 của bạn và bạn chắc chắn sẽ theo học nếu được cho đủ tiền.

4. Sử dụng đúng từ khi giao tiếp với trường.

Dùng những từ như “professional judgment” hay “appeal,” thay vì “negotiation” hay “bargaining”. Điều này được thể hiện rõ trong tựa đề email cũng như nội dung email của bạn. Chẳng hạn, một trong những tiêu đề email có thể sử dụng là: [ID Number abc] appeal for scholarship Re-consideration.

5. Đừng vội đóng tiền cọc! Trường có một khoản tiền nhấn định để hỗ trợ học sinh. Vào khoảng thời gian đầu tháng 4, trường sẽ quyết liệt đề nghị hỗ trợ bạn về mặt tài chính để “kéo” bạn về đội của họ. Và vì vậy, bạn sẽ được hưởng lợi khi bạn chưa đặt cọc cho trường. Vì nếu đã cọc, trường sẽ nghĩ bạn đã chắc chắn theo học tại trường và ưu tiên dành số tiền hỗ trợ của họ để thuyết phục những học sinh chưa đóng tiền theo học tại trường đó.

Tóm lại, hãy chỉ nên đóng tiền nếu đó là trường bạn thích nhất và gói hỗ trợ tài chính của trường đã hợp lý với điều kiện gia đình của bạn.

6. FAQs – Tài chính và các khoản đóng góp cho Trường

6.1. Nếu gia đình mình chỉ chi trả được khoảng 10.000 USD cho một năm học thì có nên khai thật cho trường không?

• Không quan trọng gia đình bạn chi trả được bao nhiêu, bạn luôn luôn nên khai thật cho trường vì:

Dù Du học Mỹ là một khoản đầu tư xứng đáng và triển vọng nhưng không có nghĩa gia đình bạn phải chạy đi vay tiền vì nó.

Bạn đến đất Mỹ để học tập và trải nghiệm, nếu vấn đề tài chính làm khó bạn trong thời gian theo học, bạn sẽ không có một thời gian học tập và trải nghiệm tốt nhất, thậm chí bạn còn tự đưa mình vào thế bất lợi ở nơi đất khách quê người.

• Nếu bạn không đóng góp được nhiều, hãy cố gắng thể hiện hết khả năng và cá tính của bạn trong đơn nộp cho trường. Dành nhiều thời gian tìm hiểu, nộp đơn vào các trường full-need, need blind hay có học bổng full- tuition1, full-ride.

6.2. Nếu nhà mình chỉ đóng góp chủ yếu bằng tiền tiết kiệm hay thu nhập thì có gặp vấn đề gì không, hay có gì phải lưu ý không?

Không quan trọng nguồn thu nhập của bạn là gì, nhưng nếu các nguồn cân bằng với nhau thì sẽ hợp lý hơn, khi đó lúc phỏng vấn visa bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc trả lời câu hỏi.

6.3. Có phải tất cả các trường đều yêu cầu nộp ISFAA, CSS, IDOC, ICOF không?

Hầu hết các trường đều yêu cầu nộp ICOF (vì đây là form để làm I-20 cho bạn) kèm theo CSS hoặc ISFAA. Ngoài ra, một số trường yêu cầu thêm IDOC nhưng rất ít.

Thông tin chi tiết bạn phải tham khảo trên trang “Financial Aid” của trường.

6.4. Mình có thể khai các số tiền đóng góp của gia đình khác nhau cho các trường khác nhau được không?

Trên thực tế có nhiều người khai những con số khác nhau cho các trường khác nhau phụ thuộc vào độ khó và các đặc điểm riêng của trường. Họ thường khai chênh lệch nhau từ 1.000 USD đến 5.000 USD/ năm.

Bạn cũng có thể làm như vậy, tuy nhiên bạn sẽ dễ gặp rắc rối nếu các trường phát hiện ra. Và tốt nhất, bạn chỉ nên làm như vậy khi điền ISFAA, còn CSS nên là một con số thống nhất và duy nhất.

6.5. Nếu gia đình mình không có điều kiện, có cách nào để mình xin nộp ISFAA thay vì CSS không?

Có, bạn có thể gửi email cho trường trình bày hoàn cảnh và nguyện vọng của mình.

Trường có thể cho phép bạn nộp ISFAA thay vì CSS hoặc sẽ gửi cho bạn code để gửi CSS Profile miễn phí.

Email mẫu tham khảo phần “Tuyệt chiêu tiết kiệm tiền trong quá trình nộp đơn”.

6.6. Mình có cần chuẩn bị giấy tờ minh chứng nguồn gốc của số tiền trong tài khoản ngân hàng/số tiết kiệm không?

Câu trả lời là không. Trường chắc chắn sẽ không hỏi về khoản tiền này.

Tuy nhiên, nếu số tiền bạn gửi vào ngân hàng quá gần thời điểm bạn phỏng vấn, Lãnh Sứ Quán có thể đặt câu hỏi. Vì thế, khi phỏng vấn visa, bạn nên đem giấy tờ để chứng minh cho số tiền trong tài khoản ngân hàng/sổ tiết kiệm.


1 Loại học bổng bao gồm tiền học phí (không bao gồm tiền ăn ở).

Phần 5. Cách thức liên lạc với Trường trong quá trình nộp đơn

1. Nộp điểm cho Trường

Nhận thấy việc nộp điểm các kỳ thi chuẩn hóa cho trường đôi khi vẫn gây khó khăn cho một số bạn, chúng mình đã quyết định bắt đầu phần này với những hướng dẫn chi tiết về cách nộp điểm SAT, IELTS và TOEFL iBT.

1.1. Nộp điểm SAT

a) Chỉ gửi điểm cao hay gửi hết?

Khi nộp điểm SAT, bạn có thể dùng Score Choice của College Board để lựa chọn điểm gửi cho trường. Tuy nhiên, bạn nên gửi tất cả các điểm của mình cho trường vì:

• Hầu hết các trường đều có chính sách Superscore (chọn các điểm thành phần cao nhất của bạn).

• Gửi hết để trường có thể thấy sự cố gắng của bạn.

b) Gửi thường và gửi gấp?

Gửi thường: 12 USD/trường được College Board gửi trong vòng hai tuần.

Gửi gấp (rush shipping): 31USD/đơn hàng được College Board gửi trong vòng 2 – 4 ngày làm việc.

Ví dụ: Bạn gửi cho bốn trường trong đơn hàng và muốn gửi gấp, thì số tiền bạn phải trả là 48 + 31= 79 USD.

Tuy nhiên, nhiều trường hơn hai tuần mới xử lý điểm SAT được gửi đến. Do đó, dù bạn gửi thường hay gấp, có thể hơn hai tuần, thông tin về điểm SAT của bạn mới được xác nhận trên Portal. Hay nói cách khác, trong một số trường hợp, vận chuyển nhanh không phát huy tác dụng. Để chắc chắn, bạn nên gửi điểm SAT cho trường ba tuần trước hạn nộp để không tốn tiền gửi điểm gấp.

c) Essay hay không Essay?

Nhiều bạn có thể đắn đo về chuyện có nên thi SAT Essay hay không, thì câu trả lời là có. Vì:

• SAT Essay sẽ giúp bạn có nhiều cơ hội ở các trường top như Stanford, Harvard…

• SAT Essay ôn không cần nhiều thời gian nên bạn đừng sợ nó sẽ ảnh hưởng đến phần Math, Reading và Writing của bạn.

1.2. Nộp điểm IELTS/TOEFL iBT:

Nếu bạn chưa thi IELTS hay TOEFL mà muốn nộp đơn vào đại học Mỹ, bạn nên thi TOEFL vì việc nộp điểm IELTS rất mất thời gian và phức tạp hơn nhiều so với TOEFL.

2. Hướng dẫn nộp điểm

2.1. IELTS

Các bước nộp:

Download Form “Application for sending additional Test Report Form (TRF)” trên trang IELTS của British Council Vietnam.

Điền vào mẫu:

Mục 10:

Person/Department: bạn sẽ ghi Office of Admissions/Office of International Admissions. Tên này khác nhau theo từng trường nên bạn hãy vào trang Admissions của trường để ghi cho chính xác.

Address: Bạn nhớ phải điền Postal Code của trường. Không có Postal Code, British Council sẽ không gửi được cho trường.

Ví dụ: Nếu gửi cho University of Richmond

Name of Person/Department: Queally Center for Admission and Career Services

Name of college: University of Richmond

Address: 30 UR Drive, University of Richmond, Virginia 23173

Electronic TRF hay Paper TRF: Hầu như các tin trường ở Mỹ sẽ không sử dụng dịch vụ gửi điểm Electronically. Theo kinh nghiệm của mình, khi bạn email hỏi trường, có trường sẽ nói họ có nhận Electronic TRE. Nhưng khi check lại với British Council, họ sẽ nói là không có trường đó trong hệ thống. Vậy nên để cho chắc, bạn hãy cứ gửi Paper TRF.

+ Mỗi trường điền một mẫu khác nhau

+ Mang mẫu đã điền đến Văn phòng British Council để nộp.

Gửi thường: sẽ mất ít nhất một tháng mới tới được trường. 100.000 VND/trường

Gửi nhanh: sẽ mất ít nhất… thì tới trường. 1,1 triệu VND/trường

Lưu ý: Sau khi gửi một tháng, bạn hãy gửi email cho trường hỏi xem đã nhận được TRF của mình chưa nhé!

1.2. TOEFL iBT

So với IELTS, nộp điểm TOEFL đơn giản hơn nhiều: các bước thực hiện online nhanh gọn hơn, tổng thời gian từ khi bạn bắt đầu quy trình gửi đến khi trường nhận được nhanh hơn.

Thực tế, việc nộp điểm TOEFL cũng tương tự như đăng ký thi TOEFL.

Các bước nộp:

• Đăng nhập vào tài khoản ETS – TOEFL của bạn tai: https://toefl-registration.ets.org/TOEFLWeb/extISERLogonPrompt.do.

• Click vào “Register for a Test/Order Score Reports”, sau đó chọn TOEFL Services.

• Chọn service “Send additional score reports in Institutions”.

• Sau đó chọn test muốn gửi và chọn các trường muốn gửi (bằng cách nhập tên vào hoặc nhập code TOEFL của trường).

• Click “Continue”, trang web sẽ hiện ra “Order Summary” cho bạn cho biết số tiền phải trả cho những reports bạn vừa order.

• Click “Confirm Order” để tiến đến bước thanh toán.

Lưu ý: Trong “Order Summary”, phần Score Recipients có ghi chú “Estimated Shipping Date” là ngày dự kiến report sẽ được nhận bởi trường, bạn nên ghi chú lại xem vào ngày đó trường đã tick “Complete” cho TOEFL Score của bạn trên portal chưa.

3. Email – Thư điện tử với Trường

Email là một trong những phương tiện liên lạc phổ biến nhất giữa các ứng viên và Hội đồng Tuyển sinh. Vì vậy đây sẽ chủ đề thứ hai chúng mình quyết định thực hiện trong phần này.

3.1. Những vấn đề có thể trao đổi qua email

Đây là phương tiện để trường liên lạc nhắc nhở bạn nộp đơn hoặc các thành phần còn thiếu của bộ hồ sơ: ISFAA, điểm SAT, TOEFL…

Bên cạnh việc yêu cầu bạn nộp những giấy tờ hoặc chứng chỉ cần thiết, trường còn thông báo kết quả hoặc thông báo đã có kết quả thông qua email.

Ngoài ra, một số trường không sử dụng portal (như Hendrix College, Augustana University) thì email là phương tiện để họ xác nhận đã nhận được các thành phần của bộ hồ sơ (thư giới thiệu, bài luận, đơn apply…).

Bạn có thể nộp các mẫu tài chính như ISFAA hay COF1 và giấy tờ chứng minh tài chính như Income Statements và Bank Statement thông qua email nếu bạn không thể nộp trực tiếp trên portal của trường (Portal sẽ được giới thiệu trong phần tiếp theo). Lưu ý để tiết kiệm thời gian, khi gửi ISFAA, bạn hãy gửi kèm theo COF và Income Statement, Bank Statement dù một số trường không đề cập đến trên website, vì khả năng cao trường sẽ yêu cầu bạn gửi sau này và nếu gửi thì bạn cũng sẽ tiết kiệm được thời gian, tránh rắc rối (như quá hạn nộp) về sau.

Đồng thời, qua email bạn cũng có thể bày tỏ sự yêu mến của bạn với trường và gửi yêu cầu muốn được phỏng vấn (Lưu ý bạn hãy kiểm tra trước trên website trường có để sẵn link đăng ký phỏng vấn không để tránh làm phiền trường. Ví dụ Franklin & Marshall College có link để các bạn đăng ký ở trên website).

Bạn cũng có thể email một số thành phần khác trường không bắt buộc nhưng bạn cảm thấy nó thể hiện con người của bạn và giúp trường đưa ra quyết định tốt nhất. Ví dụ: đoạn clip giới thiệu về bản thân, thông tin cá nhân, một bộ phim bạn làm cho riêng trường để thể hiện sự yêu thích và hiểu biết về trường…

3.2. Thời gian và đối tượng email

Hầu hết các trường ở Mỹ đều có múi giờ GMT- 4, tức sau Việt Nam 12 tiếng đồng hồ. Do đó, thời gian họ làm việc hàng ngày là 8 giờ 30 phút đến 17 giờ, từ thứ Hai đến thứ Sáu (giờ Mỹ) hay từ 20 giờ 30 phút đến 5 giờ sáng hôm sau (giờ Việt Nam). Chính vì thế mà trong mùa tuyển sinh, bạn luôn nhận được rất nhiều email mỗi sáng thức dậy. Dù vậy, bạn email vào buổi tối không có nghĩa trường sẽ trả lời nhanh hơn, vì thông thường trường sẽ trả lời theo đúng thứ tự thời gian người gửi, từ cũ đến mới.

Nhưng nó còn phụ thuộc vào đối tượng bạn gửi, vì bạn có hai lựa chọn: (1) là gửi cho Admissions Office của các trường… (2) bạn có thể gửi trực tiếp cho một số người chịu trách nhiệm như Director hay Associate of International Admissions…

3.3. Một số lưu ý khi email

Trong email hãy luôn giới thiệu về bạn (vì mỗi lần email sẽ là một người trả lời email khác nhau đến từ Admissions Office), trình bày nội dung email gãy gọn nhưng không quá cụt, và kết thúc bằng một lời cảm ơn.

Trong tiêu đề email của bạn phải thể hiện nội dung chính của email của bạn, ví dụ bạn nộp giấy tờ tài chính (ISFAA, Income Statements…) thì tiêu đề phải ghi: Financial Documentation Support.

Nếu email thật sự quan trọng, bạn có thể thêm [URGENT] vào trước tiêu đề email của bạn để người nhận mail có thể trả lời kịp thời. Tuy nhiên, bạn cần thận trọng khi sử dụng vì nếu nó không thật sự URGENT, nó có thể ảnh hưởng đến cái nhìn của người nhận email về bạn.

Trong tiêu đề email của bạn cần một thông tin quan trọng khác là ID, thường được tìm thấy trong portal của bạn. Lý do mà ta phải làm như vậy là để tạo điều kiện thuận lợi cho người trong Admissions Office dễ dàng theo dõi được hồ sơ của bạn và thêm tài liệu bạn đính kèm trong email một cách nhanh gon nhất.

Nếu bạn gửi cùng một nội dung email cho các trường khác nhau (ví dụ như email Withdrawal sau khi đã đậu ED hay nộp các giấy tờ tài chính), bạn hãy lưu ý kiểm tra nội dung email xem có nhầm tên trường không. Rất nhiều bạn vì vội vàng mà mắc phải sai lầm này!

Trong email mẫu trên, vì Hamilton không cung cấp reference number (số tham chiếu) cho ứng viên nên có thể sử dụng CAID (Common App ID) để làm dấu hiệu nhận biết thay thế.

Nhìn chung, tuy email không trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả tuyển sinh của bạn nhưng đó cũng là một trong những yếu tố có thể tác động đến cái nhìn của Admissions Office đến bạn. Vì vậy, bạn cần luôn tỏ ra lịch sự, tôn trọng cũng như chân thành trong việc giao tiếp bằng email.


1 Certificate of Finances: giống ICOF

4. Phỏng vấn (INTERVIEW)

Nhiều người nghĩ rằng phỏng vấn là một vòng bắt buộc của quá trình tuyển sinh (như khi xin việc làm, hay nộp đơn vào các tổ chức phi lợi nhuận), có đúng như vậy không nhỉ? Câu trả lời là không. Phỏng vấn (Interview) là một phần quan trọng nhưng không phải bắt buộc trong quá trình tuyển sinh Mỹ. Hay nói cách khác, phỏng vấn ít có ảnh hưởng (đặc biệt là ảnh hưởng tiêu cực) đến kết quả tuyển sinh của bạn, đó là vì những lý do về người phỏng vấn và các yếu tố khách quan khác:

• Người phỏng vấn không phải là người phỏng vấn chuyên nghiệp, tức là không được đào tạo chuyên môn về việc phỏng vấn. Hơn nữa, người phỏng vấn có thể là bất cứ ai, kể cả học sinh đang theo học tại trường. Và chắc chắn mỗi người sẽ có cách nhìn nhận đánh giá khác nhau và đưa ra những nhận xét mang tính chủ quan.

• Những vấn đề khó tránh khỏi như đường dây mạng môi trường xung quanh… của cả hai bên sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến buổi phỏng vấn.

Và bạn cũng nên nhớ phỏng vấn mang mục đích hai chiều, tốt cho trường và tốt cho cả bạn. Thứ nhất, qua cuộc phỏng vấn trường có thể xác nhận và khám phá thêm về con người bạn. Thứ hai, bạn có cơ hội trò chuyện với đại diện trường để tìm hiểu thêm về trường và kiểm tra xem mình có thật sự phù hợp với trường không.

• Các nhà tuyển sinh muốn kiểm tra sự nhất quán giữa con người bạn thể hiện qua hồ sơ bạn đã nộp cho trường và con người của bạn qua buổi phỏng vấn. Bạn sẽ thuyết phục được nhà tuyển sinh chọn bạn nếu bạn cho họ thấy được con người bạn thể hiện qua hồ sơ và buổi phỏng vấn là một. Đồng thời khi phỏng vấn, các nhà tuyển sinh muốn khám phá những khía cạnh khác về bạn ngoài bảng điểm, bài luận, và các hoạt động ngoại khóa. Hầu hết các trường đại học Mỹ luôn chọn học sinh dựa trên sự đánh giá toàn diện (gọi là “holistic review”).

• Đây cũng là cơ hội để bạn đặt ra những câu hỏi mà bạn không tìm được câu trả lời trên website, tìm hiểu về những nét độc đáo và đặc biệt của trường. Và từ đó, tự đánh giá liệu mình có phù hợp với trường không và đây có phải là nơi lý tưởng của bạn trong bốn năm học tới không.

Đồng thời cũng có một số điều cần lưu tâm khi hẹn phỏng vấn với trường:

• Thật ra, bạn chỉ nên đăng ký phỏng vấn đối với những trường bắt buộc phỏng vấn hoặc những trường bạn thật sự yêu thích, vì quá trình chuẩn bị cho phần phỏng vấn khá mất thời gian. Đây chỉ là NÊN, nếu bạn vẫn có đủ đổi thời gian để chuẩn bị kỹ càng cho mọi buổi phỏng vấn với các trường bạn nộp đơn, bạn cứ việc phỏng vấn, càng phỏng vấn bạn sẽ càng tự tin hơn.

• Hầu hết các trường đều có hạn chót để đăng ký phỏng vấn, ngoại trừ những trường nhỏ và ít ứng viên. Vì vậy, bạn phải đăng ký phỏng vấn trước hạn chót, càng sớm càng tốt để được ưu tiên xếp lịch. Việc đăng ký phỏng vấn sau hạn nộp vừa gây khó khăn cho bạn và trường, vừa để lại ấn tượng không tốt về bạn (vì nếu bạn thật sự yêu thích trường, bạn đã đăng ký phỏng vấn từ trước).

• Khi chọn khung giờ phỏng vấn, hầu như bạn chỉ có thể chọn từ 8 giờ tối đến 4 giờ sáng (giờ Việt Nam) nên hãy chọn những khung giờ trễ khoảng 11 giờ – 12 giờ để không gian của bạn thật yên tĩnh, đường truyền mạng ổn định và đảm bảo chất lượng của cuộc phỏng vấn.

• Khi có cơ hội phỏng vấn, bạn nên thể hiện hết mình những góc cạnh mà bạn chưa thể hiện ở các thành phần khác trong bộ hồ sơ. Chỉ điện cần tự tin là chính mình thì buổi phỏng vấn sẽ không thể là một điểm thậm chí nếu làm tốt, nó có thể làm nên một điểm sáng trong hồ sơ của bạn. Trong trường hợp trường chủ động liên lạc với bạn, bạn nên đồng ý vì từ chối sẽ thể hiện bạn không hứng thú với trường, mặt khác phỏng vấn thực ra không khó khăn và căng thẳng như bạn nghĩ! (đặc biệt là nếu bạn chưa bao giờ phỏng vấn với trường, bạn sẽ luôn có suy nghĩ như vậy!).

Một số câu hỏi phỏng vấn gợi ý cho bạn:

1. Tại sao bạn chọn Mỹ? Tại sao lại là Liberal Arts College?

2. Bạn biết đến trường lần đầu tiên trong hoàn cảnh nào?

3. Tại sao bạn lại chọn trường này mà không phải những trường khác tương tự?

4. Tại sao bạn lại chọn chuyên ngành này? Bạn đã tìm hiểu về chuyên ngành này ở trường chúng tôi chưa?

5. Điều gì ở trường làm bạn ấn tượng nhất? Và bạn có muốn thay đổi điều gì về trường không?

6. Nếu bạn được đến trường trong một ngày thì suy nghĩ của bạn cuối ngày hôm đó là gì?

7. Điều gì có thể cản trở bạn không thể theo học tại trường chúng tôi?

8. Hãy kể cho tôi nghe những khó khăn bạn có thể gặp phải khi đi học tại Mỹ?

9. Kể cho tôi nghe về một hoạt động ngoại khóa mà bạn tâm đắc? Bạn có dự định tiếp tục tham gia những hoạt động như vậy ở bậc đại học không?

10. Nếu bạn được nhận, bạn có thể đóng góp gì cho trường?

Ngoài ra, bạn phải hiểu rõ về sở thích, đam mê, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để kể cho trường nghe ở phần tự giới thiệu bản thân đầu mỗi buổi phỏng vấn. Và, bạn nên chuẩn bị những câu hỏi thông minh để đặt cho đại diện trường ở cuối buổi phỏng vấn. Câu hỏi hay sẽ là một điểm cộng rất lớn cho bạn đấy.

5. Cách gửi Hồ sơ qua đường bưu điện

Trong những trường hợp hy hữu, trường vẫn có thể yêu cầu bạn gửi giấy tờ qua đường bưu điện (mail). Do đó, bài viết này được sử dụng để phục vụ mục đích đó.

Các bước khi gửi qua đường bưu điện:

1. Điền vào mẫu thông tin cá nhân của trường (hoặc tự làm) gồm tên, ngày sinh, ngành học (nếu có), ID number, những tài liệu bên trong và dán lên phong bì.

2. Niêm phong đối với học bạ, thư giới thiệu.

Niêm phong bằng cách dán phong bì lại và nhờ thầy cô ký lên những mép dán. Chú ý, chữ ký của thầy cô rất quan trọng.

3. Mang ra bưu điện gửi.

Khi gửi cho bưu điện, bạn nên gửi bảo đảm (chuyển phát nhanh), nghĩa là khi gửi mình sẽ có mã của bưu kiện để theo dõi đường đi của nó trên trang web của hãng chuyển phát nhanh (Ví dụ: EMS, DHL, FedEx…). Phí để gửi bảo đảm khá đắt, khoảng trên 500.000 VND cho một bưu kiện. Ghi địa chỉ của nơi nhận: Khi gửi, bạn ghi nơi đến là địa chỉ một văn phòng cụ thể như Admissions Office (văn phòng tuyển sinh), Financial Aid Office… của trường chứ không phải địa chỉ bưu điện nơi đó. Nếu cần phải gửi cho một người cụ thể nào đó thì bạn cũng phải ghi tên người đó lên phong bì cho chắc chắn và dặn chỗ chuyển phát chuyển cho người đó.

4. Theo dõi xem trường đã nhận được chưa.

Khi nhận được, trường sẽ cập nhật status trên portal, hoặc bạn có thể gửi email hỏi trường xem trường đã nhận được bưu kiện chưa.

Nếu gửi thường (không gửi gấp) thì bưu kiện sẽ đến trong khoảng một tháng.

5. Sau khi gửi, nếu trường còn yêu cầu thêm bạn hãy xin phép trường cho fax giấy tờ để đỡ tiền chuyển phát nhanh (vì gửi một tờ giấy hay nửa ký cũng tốn tiền như nhau). Khi fax cho trường bạn cần phải email cho trường số máy fax của mình. Tuy nhiên, không phải tài liệu nào bạn cũng fax được, hãy hỏi thật kỹ. Ở bưu điện, giá fax khoảng 18.000 VND/trang.

6. PORTAL

Portal là một phương tiện thông tin mà hầu hết các trường đại học Mỹ (ngoại trừ một số trường như Hendrix College, Skidmore College…) sử dụng để xác nhận về tình trạng của các thành phần trong bộ hồ sơ của bạn.

Thông tin về portal sẽ được gửi cho bạn trong vòng ÍT NHẤT 24 giờ kể từ khi bạn bấm nút nộp đơn của mình (trên Common App, Coalition Application, hay trên website riêng của trường). Cụ thể, trường sẽ gửi email xác nhận đã nhận được đơn của bạn và gửi kèm số PIN, hoặc hướng dẫn về mật khẩu để đăng nhập vào portal của trường. Vậy ở portal có thông tin gì chúng ta phải lưu ý?

1. Số reference number, hay còn gọi là ID, hay bất cứ tên gọi nào tùy trường (Ví dụ: Connecticut College: Camel ID). Đây giống như số báo danh của bạn khi đi thi. Các trường đại học Mỹ cho mỗi người nộp đơn một số ID để khi bạn liên lạc với trường, trường sẽ dễ dàng bổ sung thêm thông tin vào bộ hồ sơ của bạn. Vì vậy, khi liên lạc với trường (đặc biệt là qua email), bạn cần lưu tâm đến việc đề cập đến ID này trong tựa đề email và nội dung email. Tóm lại, bạn cần lưu lại ngay để khi cần sử dụng có thể tìm được một cách nhanh chóng nhất (Chúng mình sẽ hướng dẫn cách lưu những thông tin này cũng như track progress hiệu quả trong phần sau).

2. Địa chỉ nhà của bạn sẽ được ghi lại trên portal và cho phép bạn sửa. Điều này đảm bảo khi trường gửi thư giấy đến nhà bạn thì bạn chắc chắn nhận được. Vì vậy hãy luôn kiểm tra địa chỉ nhà của mình trên portal xem có gì sai sót không nhé!

3. Tình trạng về các thành phần trong bộ hồ sơ, thường bao gồm Admission và Financial Aid. Từng mục sẽ được liệt kê ra và tài liệu nào trường đã nhận được, họ sẽ đánh dấu tích lên, chưa nhận được họ sẽ đánh dấu X. Và đây chính là mục đích quan trọng nhất của việc cung cấp portal cho các ứng viên. Trường muốn đảm bảo các thành phần của bộ hồ sơ của bạn không thất lạc. Thất lạc không phải là một chuyện hy hữu, do đó bạn nên kiểm tra portal ngay sau khi trường gửi để đảm bảo bộ hồ sơ của bạn đã hoàn thành hoặc bổ sung kịp thời giấy tờ còn thiếu/bị thất lạc. Việc kiểm tra portal rất quan trọng vì nhiều trường không ghi đầy đủ những giấy tờ họ yêu cầu trên trang website mà chỉ được nhắc trên portal. Ví dụ: Hamilton College yêu cầu nộp cả ISFAA và CSS Profile nhưng chỉ khi được cung cấp portal thì mới biết.

4. Bạn có thể thay đổi mật khẩu của bạn nếu cảm thấy cần thiết ở phần cuối của portal. (Click vào “Change password”).

5. Bạn cũng có thể upload resume, artworks, essay thể hiện sự hứng thú với trường của mình lên portal nếu trường cho phép.

6. Trong portal của một số trường như Washington University in St.Louis, sẽ có email của người chịu trách nhiệm cho portal của bạn (Admissions Processor). Do đó, nếu thấy những tài liệu mình đã nộp rồi mà chưa được check, bạn có thể email hỏi Admissions Processor để vấn đề được xử lý nhanh hơn.

7. Admission Results: bạn cũng sẽ nhận đa số kết quả của mình trên Portal, nên đừng nghĩ bạn không được nhận nếu không được gửi email Congratulations.

7. FAQs – Cách thức liên lạc với Trường trong quá trình nộp đơn

7.1. Nếu email mà lâu quá thấy trường không trả lời thì làm gì?

Gửi email lại cho trường, lần này bạn hãy thử gửi email cho một bộ phận khác có liên quan tới câu hỏi của bạn xem sao.

Ví dụ: bạn không được Office of Admissions trả lời, hãy thử gửi email cho Office of International Admissions.

7.2. Nếu bạn ăn nói không được tốt, bạn có nên phỏng vấn không?

Câu trả lời là có, vì trong số học sinh nộp đơn, khá ít học sinh sẽ phỏng vấn, và sự tự giác yêu cầu một cuộc phỏng vấn chứng tỏ bạn rất hứng thú với trường – một điểm cộng rất lớn.

Việc gì cũng vậy, chỉ cần chuẩn bị kỹ càng, bạn sẽ làm tốt thôi.

7.3. Có phải cuộc phỏng vấn nào cũng mang tính đánh giá không?

Mặc dù một cuộc phỏng vấn nào đó không phải là yêu cầu để giành học bổng, hay để được nhận, nhưng nếu bạn gây được ấn tượng tốt, đó sẽ là lợi thế cho bạn.

Như vậy, ít nhiều thì phỏng vấn cũng mang tính đánh giá.

7.4. Có trường nào đánh giá học sinh qua cách liên lạc của học sinh không?

Không những có mà còn có khá nhiều trường dựa vào cách liên lạc (đặc biệt là email) để đánh giá ứng viên của mình.

Vì vậy, trong quá trình liên lạc với trường hãy luôn lịch sự, ngắn gọn, súc tích nhưng đồng thời phải chuyên nghiệp và chân thành. Khi đó, chắc chắn bạn sẽ để lại ấn tượng với người nhận email nói riêng và Hội đồng Tuyển sinh nói chung.

7.5. Liên lạc thường xuyên có thể hiện sự hứng thú của bạn đối với trường không?

Có, liên lạc thường xuyên dĩ nhiên sẽ thu hút được sự chú ý của Hội đồng Tuyển sinh. Đặc biệt một số trường còn ghi nhận lại số lần liên lạc qua lại giữa ứng viên và trường để đánh giá.

Thực tế, có khá nhiều trường coi yếu tố “level of applicant’s interest” (mức độ hứng thú của người nộp đơn) là một yếu tố rất quan trọng để họ chọn được học sinh cho mình.

Nhưng bạn cũng hãy lưu ý liên lạc đúng vấn đề và đúng lúc nhé.

Phần 6. Lời khuyên cuối cùng

1. Kết quả của các đợt nộp đơn

Kết quả có lẽ chính là phần được mong đợi nhất trong suốt quá trình nộp đơn. Cứ vào khoảng tháng 11-12, đầu tháng 2 hay tháng 3, kết quả tuyển sinh trường đại học Mỹ lại “rần rần”. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong mỗi đợt chúng ta có thể nhận được kết quả nào nhé!

Early Decision

Bạn sẽ được nhận một trong ba kết quả sau:

1. Được nhận và bắt buộc nhập học tại trường (nếu được cho đủ hỗ trợ tài chính) hoặc có khoảng một tháng để quyết định từ chối hay chấp nhận học (nếu không được cho đủ hỗ trợ tài chính).

2. Bị từ chối và không được nộp đơn vào lại trường trong năm đó.

3. Bị Deferred sang RD và nhận kết quả trước 1/4 như người nộp RD.

Early Action/Restrictive Early Action

Bạn sẽ được nhận một trong ba kết quả sau:

1. Được nhận và phải quyết định có nhập học trường hay không trước 1/5.

2. Bị từ chối và không được nộp vào lại trường trong năm đó.

3. Bị Deferred sang RD và nhận kết quả trước 1/4 như người nộp RD.

Deferred: khi bạn bị Deferred, nghĩa là hồ sơ của bạn chưa đủ thuyết phục để trường nhận ngay vào đợt ED/EA/REA, và trường muốn cân nhắc bạn chung với RD applicants. Trường muốn xem thêm về kết quả học tập và những thành tích bạn đạt được trong năm lớp 12. Do đó, nếu bị Deferred, bạn hãy tích cực thể hiện sự hứng thú của mình với trường, gửi thêm cho trường những thành tích mà bạn đạt được trong năm lớp 12.

Regular Decision/Rolling Admissions/Deferred

Bạn sẽ nhận được một trong những kết quả sau:

1. Được nhận và phải quyết định có nhập học trường hay không trước 1/5.

2. Bị đưa vào danh sách chờ và nhận kết quả sau 1/5.

3. Bị từ chối.

Danh sách chờ:

Có thể có một số học sinh trường rất muốn nhận, nhưng không đủ hỗ trợ tài chính hoặc nếu nhận sẽ vượt quá chỉ tiêu, nên trường đưa họ vào danh sách chờ. Sau 1/5, trong trường hợp một số học sinh được nhận mà không chọn trường để nhập học, trường sẽ nhận một số học sinh từ danh sách chờ.

Khả năng được nhận từ danh sách chờ khá thấp, nhưng không phải là không thể. Bạn có thể search “Waitlist Acceptance Rate” để xem trường có nhận nhiều học sinh từ danh sách chờ không.

Bạn có thể chấp nhận ở trong nhiều danh sách chờ khác nhau. Tuy nhiên, nếu bạn được nhận vào một trường nhưng không thích trường đó lắm, mà lại rất thích trường đang cho mình vào danh sách chờ, hãy cứ đóng tiền cọc cho trường đã nhận bạn. Nếu sau này bạn được trường kia nhận, bạn vẫn có thể đóng tiền cọc lại ở trường bạn thích.

Để tăng khả năng được nhận của mình khi bị vào danh sách chờ, bạn hãy thể hiện mình rất thích học ở trường và chắc chắn sẽ học nếu được nhận bằng cách viết email thể hiện hứng thú của mình với trường, gửi thêm những thành tích trong năm lớp 12 nếu có… Hãy chăm chỉ thể hiện sự yêu thích với trường để dễ được nhận hơn.

2. Chọn trường trong những trường đã đậu

Nếu bạn đã làm tốt việc chọn trường để nộp đơn, nghĩa là bạn đều muốn nhập học ở tất cả những trường bạn nộp, có lẽ khá éo le. Nhưng đây là tình huống mà dường như ai cũng gặp phải, nhiều bạn thậm chí đến ngày 30/4 hay 1/5 còn chưa đóng tiền cọc cho trường. Vì thế, sau khi nhận được kết quả, bạn nên cân nhắc những tiêu chí sau để chọn ra một trường bạn sẽ gắn bó trong bốn năm tiếp theo:

2.1. Ngành học

Đừng chọn trường nào không có ngành bạn định học.

2.2. Tiền

Hãy chỉ chọn những trường cho bạn đủ tiền để đi học. Nếu cần, bạn có thể bàn bạc lại với cha mẹ xem có thể đóng thêm bao nhiêu một năm. Nhiều bạn nghĩ rằng mình có thể lấy tiền Work-Study để đóng tiền học phí. Tuy nhiên, bạn phải nộp đơn, phỏng vấn mới được làm việc, và có thể nhiều lúc bạn quá bận học để có thể đi làm. Do đó, tiền Work-Study chỉ nên là nguồn tiền tiêu vặt hoặc vé máy bay, không nên dựa vào Work-Study để trả tiền học.

2.3. Các yếu tố phụ

Nếu bạn đã chọn ra được những trường cho bạn đủ tiền và có ngành bạn muốn theo học, hãy cân nhắc đến xếp hạng của ngành mình muốn theo học, cơ hội Co-op, thực tập, bạn thích không khí ở khuôn viên trường như thế nào, trường gần nhà người quen bạn có thể đến ở trong các kỳ nghỉ…

Đây là một quyết định vô cùng quan trọng, bởi trường đại học sẽ là nơi bạn sẽ dành bốn năm tiếp theo của cuộc đời để học tập, trải nghiệm và trưởng thành rất nhiều. Hãy lựa chọn để mình sẽ không phải nuối tiếc các bạn nhé.

Phần 7. Phụ lục: Những “bảo bối” có thể giúp bạn được nhận vào các trường đại học Mỹ

1. Danh sách các trường đại học Mỹ FULL-NEED. FULL-TUITION. FULL-RIDE

Đây là một vũ khí lợi hại cho các “tay săn học bổng Mỹ”. Trong ba nhóm dưới đây, nhóm số 1 là need-based (dựa vào khả năng tài chính), nhóm số 2 và 3 là merit-based (dựa vào khả năng, tài năng của ứng viên).

Các bạn hãy tham khảo danh sách trường, sau đó lên website của trường để xem chi tiết những yêu cầu về hạn nộp, học tập nhé.

1.1. Các trường full-need (nghĩa là đáp ứng 100% nhu cầu tài chính của bạn nếu bạn được nhận) (chi tiết đọc phần “Phân biệt hỗ trợ tài chính” ở Mục 3 – Phần 2):

Tên trường Tên trường
Barnard College Middlebury College
Bates College Mount Holyoke College
Bowdoin College Northwestern University
Brown University Oberlin College
Brown University Pitzer College
Bryn Mawr College Pomona College
Carleton College Reed College
Claremont McKenna College Rice University
Colby College Scripps College
Colgate University Smith College
Colorado College St. Olaf College
Columbia University Stanford University
Connecticut College Swarthmore College
Cornell University Trinity College
Davidson College Tufts University
Duke University Union College
Franklin & Marshall College University of Chicago
Grinnell College Vanderbilt University
Hamilton College Vassar College
Harvey Mudd College Washington and Lee University
Haverford College Washington University in St.Louis
Kenyon College Wesleyan University
Lafayette College Whitman College
Macalester College Williams College

1.2. Các trường có học bổng full-tuition (nghĩa là bạn không phải trả tiền học phí)

Tên trường Tên trường
Boston University Rhodes College
Wesleyan University University of Cincinnati
Grinnell College Washington University in St.Louis
University of Southern California Babson College
Southern Methodist University Texas Christian University
University of Rochester Claremont McKenna College
Miami University – Ohio Columbia College
Vanderbilt University  

1.3. Các trường có học bổng full-ride: (nghĩa là bạn được du học miễn phí)

Tên trường Tên trường
Berea College University of Richmond
Washington and Lee University University of Notre Dame
Villanova University Wabash College
Wake Forest University Hendrix College

 

2. Những bí quyết cần nhớ khi nộp đơn vào các trường đại học Mỹ

Quản lý và phân bố thời gian hợp lý là một trong những chìa khóa quan trọng để dẫn đến thành công trong quá trình nộp đơn vào đại học Mỹ. Bất kể bạn nộp 10 trường hay 30 trường, bạn phải có một kế hoạch hoàn hảo để hoàn thành bộ hồ sơ của bạn cho tất cả các trường. Và ngày nay, Google Sheets là một công cụ lý tưởng để bạn theo dõi được quá trình của mình cũng như nhắc nhở bạn về hạn nộp cùng những gì cần chuẩn bị và hoàn thành.

Sheet trên Google Drive là bản tóm tắt về các trường bạn nộp đơn và cần phải đảm bảo các yếu tố theo trình tự quan trọng: đầy đủ, ngắn gọn và đẹp mắt. Và nếu đủ cả ba yếu tố trên thì Google Sheet sẽ là một vũ khí rất lợi hại của bạn.

Dưới đây là sheet mẫu:

Trường Hạn nộp Đã nộp điểm Yêu cầu giấy tờ tài chính Đã nộp giấy tờ tài chính ID Câu hỏi luận Ghi chú
               

 Để có thể theo dõi được tình trạng giấy tờ, cũng như đọc câu hỏi essay mọi lúc mọi nơi, bạn hãy cập nhật danh sách này một cách hoàn thiện nhất ngay khi đã chốt danh sách trường. Sau đó, hãy lưu bản offline về điện thoại để tiện mở bất cứ khi nào bạn thích, để kiểm tra về giấy tờ hay đơn giản là muốn “động não” về ý tưởng essay trong thời gian rảnh.

2.2. Bộ hồ sơ của bạn phải luôn thống nhất (constant), hay tốt nhất: hãy cứ là chính bạn

Bạn phải chuẩn bị một hồ sơ sao cho tất cả những phần trong đó đều góp phần làm nên một bức tranh lớn về con người của bạn. Khi xem xét, Hội đồng Tuyển sinh sẽ nhìn nhận một cách tổng thể về bộ hồ sơ của bạn và mường tượng về con người của bạn, suy xét xem hình ảnh của bạn ghép vào bức tranh đa sắc của trường có phù hợp hay không. Nhưng một khi bạn tạo ra một chi tiết ĐỐI LẬP với nhau trong bộ hồ sơ của mình, trường sẽ nhìn bạn một cách tiêu cực và cơ hội cũng bạn sẽ bị giảm sút rất nhiều.

Ví dụ: bài luận thể hiện bạn là người ít nói trong khi trong thư giới thiệu bạn kể rằng bạn là một hoạt náo viên trong lớp hay các hoạt động tập thể. Trong thư giới thiệu ca ngợi bạn là một người lãnh đạo thứ thiệt nhưng trong bộ hồ sơ của bạn chỉ toàn là hoạt động với tư cách tình nguyện viên hay cộng tác viên.

Các bạn lưu ý đừng nhầm lẫn giữa không thống nhất với đa dạng và bù trừ cho nhau.

Và đúng vậy, nếu bạn cứ là chính bạn và tin vào quyết định của mình xuyên suốt cuộc hành trình đến miền đất hứa, bộ hồ sơ của bạn sẽ luôn thống nhất, vì cơ bản là: Hội đồng Tuyển sinh đã được huấn luyện để chỉ ra những chi tiết không xác thực (dẫn đến những điểm bất cập) trong bộ hồ sơ của ứng viên.

2.3. Nếu có bất cứ điều gì không rõ về trường, hãy mạnh dạn email

Đơn giản vì hai lý do: (1) Trường sẽ cho bạn câu trả lời chính xác nhất (hơn website hay trên các trang như USNews hay Niche…); (2) Email sẽ thể hiện sự hứng thú của bạn đối với trường.

2.4. Đừng nhìn vào thứ hạng để chọn trường

Có thể khi chọn trường rất nhiều bạn sẽ chọn trường có thứ hạng cao nhất để theo học. Sức ép này còn đến từ ba mẹ của các bạn và bạn cũng sẽ cảm thấy hài lòng với lựa chọn của mình. Tuy nhiên, bạn hãy cân đo đong đếm thật kỹ lưỡng về những vấn đề thực tế hơn khi chọn trường ban đầu cũng như chọn trường để theo học: về cơ hội internship hay co-op, cơ hội việc làm sau khi học, điều kiện thời tiết, vị trí của trường… và hơn hết là sự phù hợp của bạn đối với trường. Có thể một số bạn sẽ nghĩ phù hợp thì kiểu gì học mãi cũng sẽ quen thôi nhưng trường đại học Mỹ sẽ là nơi bạn dành 1/5 cuộc đời bạn (tính tới khi bạn 22 tuổi) ở đó, vì vậy hãy tìm ngôi trường mà khiến bạn cảm thấy nó thật sự là “nhà”. Và để tìm hiểu được sự phù hợp của mình, cách tốt nhất hãy tìm gặp những du học sinh Việt Nam đang học tại trường đó để tìm hiểu và hỏi han.

2.5. Nhận nhiều rejection letter (thư từ chối) là chuyện bình thường như cơm bữa

Có nhiều lý do chủ quan và khách quan (trong đó bao gồm may mắn) mà trường đã không nhận bạn. Nhưng đừng vội nản chí mà hãy luôn lạc quan nhé các bạn. Xuyên suốt hành trình bạn luôn phải vững tin vào bản thân mình, đừng bị bạn bè xung quanh áp lực mà quên mất mình muốn gì và cần gì. Như anh Phạm Hải Long (Williams College Class of 2017) đã từng chia sẻ:

“Con đường đi đến cái đích là lá thư nhập học rất dài nên hy vọng các em lúc nào cũng cân bằng giữa việc học và ăn ngủ (học giỏi nhưng lúc nào cũng phải rạng ngời tỏa sáng hehe”.

3. Lời khuyên từ những người đi trước

Nếu như những phần trước của cuốn sách này là những viên gạch giúp bạn xây nên một ngôi nhà hoàn chỉnh, thì ở phần này, bạn sẽ có thêm những lời khuyên từ những người đi trước để tô điểm căn nhà đó, để nó có thể làm hài lòng từng khách hàng vô cùng khó tính của bạn.

“Trước hết, giống những trường LAC khác, trường muốn tìm kiếm nhiều cá tính khác nhau (tức là, mỗi người một cá tính) để ghép vào bức tranh đa sắc chung của trường, vì vậy hãy “ra sức thể hiện thế mạnh của mình. Điều này đồng nghĩa với việc, chẳng hạn bạn không có tài năng nghệ thuật hay khả năng đặc biệt nào thì cũng không ảnh hưởng đến application của bạn. Thứ hai, academics của trường rất mạnh nên đây cũng là yếu tố then chốt trong quá trình xét đơn của trường. Đặc biệt mình nghĩ trường sẽ đánh giá cao những bạn có “writing skills” tốt (thể hiện qua – điểm writing SAT, TOEFL, bài luận…). Tuy vậy, mình nghĩ điểm SAT hay GPA cũng chỉ là một yếu tố để trường đảm bảo rằng bạn có khả năng theo học tốt tại Hamilton. Hơn hết, bạn hãy thể hiện bạn có thể tận dụng được hết tài nguyên của trường và bạn có thể làm trường tự hào khi nhận bạn, khi bạn theo học tại trường và ngay cả khi bạn đã ra trường. Để được như vậy, trong bài essay Why, hãy khớp cá tính của mình với những đặc điểm “signature” của trường như: open curriculum, hay motto “Know Thyself”…”

Phạm Minh ĐứcHamilton College Class of 2021

 “Vì Macalester rất chú trọng diversity nên các bạn nên thoải mái thể hiện bản thân mình bằng cách: chia sẻ về background và cách background đó đã xây dựng con người bạn như thế nào, chia sẻ về các sở thích, khả năng, và hoạt động ngoại khóa của bạn. Đồng thời, mình cũng rất khuyến khích các bạn nộp portfolio của mình (nếu có) cho trường).”

Nguyễn Thùy AnhMacalester College Class of 2021

“Bài luận phụ ở Cornell rất quan trọng vì khi nộp đơn vào Cornell bạn đang nộp vào một trường cụ thể. Cornell có tổng cộng bảy trường dành cho undergraduate và nên nói rõ lý do tại sao bạn chọn trường cụ thể đó. Đồng thời là những năm trước Cornell cực kỳ keo kiệt với học sinh quốc tế nhưng năm nay rất phóng khoáng cho tiền và còn có cả một số bạn được học bổng toàn phần. Hai ngành mạnh nhất của trường là Hospitality và Engineering, nhưng Business cũng thuộc top 10 ở Mỹ.”

Nguyễn Minh ThưCornell University Class of 2021

“MoHo là một môi trường rất năng động, toàn con gái học science nên trường rất coi trọng cá tính của từng người một cũng như khả năng hòa nhập, sự đa dạng… Mình nghĩ một trong những lý do mình được MoHo nhận là vì hoạt động ngoại khóa của mình mạnh và liên quan đến việc mình muốn học Psychology ở trường sau này. Bên cạnh đó, khi viết supp hãy chịu khó tìm hiểu những đặc trưng của trường như Five College Consortium. Trong supp của mình, mình cũng đã đề cập đến việc mình sẽ tham gia Vietnamese Student Association, để cho trường thấy khi đã là một học sinh của MoHo, mình vẫn là một màu sắc riêng, vẫn giữ bản sắc dân tộc. Ngoài ra, mình cũng nhắc đến việc muốn MoHo là home away from home của mình, có lẽ là vì MoHo là trường nữ, rất quan trọng sisterhood và bonding, xem mọi người là gia đình.”

Khưu Thị Hồng MinhMount Holyoke College Class of 2021

“Quá trình tuyển sinh của NYU Abu Dhabi có một hoạt động rất độc đáo đó là Candidate Weekend (CW), bạn sẽ được mời đến campus của trường trong hai ngày. Theo mình thì CW là yếu tố quan trọng nhất trong việc bạn được nhận hay không, vì thông qua CW, trường sẽ đánh giá xem bạn có hợp với môi trường của NYUAD hay không. Lời khuyên của mình và cũng như của Admissions Officers của NYUAD, là “BE YOURSELF”. Bạn hãy nghĩ đây là một mối quan hệ hai chiều, nếu bạn là chính mình và không được nhận, thì NYUAD đã giúp bạn đến trường khác hợp với bạn hơn. Admissions Officers sẽ biết bạn đang thật sự hứng thú, hay đang cố để gây ấn tượng. Trước khi đi CW thì mình tưởng giống như đi thi Hoa hậu vậy, có người theo dõi và ghi chú mọi hành vi của mình. Nhưng thực ra mình thấy nó giống như một chuyến đi chơi hơn, mọi người rất thoải mái ngay cả Admissions Officer. Đừng quá áp lực mà hãy tận hưởng CW vì không phải lúc nào cũng được đi Abu Dhabi miễn phí đâu.”

Bùi Vân Anh – New York University Abu Dhabi Class of 2021

“Các bạn nên tìm hiểu kỹ về trường thay vì apply chỉ vì thứ hạng. Nếu có cơ hội, nên đi thăm trường để trực tiếp hiểu được trường như thế nào, có phù hợp với mình không. Nếu kết quả apply không tốt, đừng quá nản lòng hoặc tự trách bản thân. Mình có nhiều bạn bè rất thất vọng khi không vào được dream school mà phải nhập học ở safety school, nhưng sau đó vào năm học lại rất yêu thích môi trường của safety school đó. Phần lớn các trường đại học ở Mỹ đều có chương trình đào tạo chính quy chất lượng, với nhiều cơ hội để tham gia hoạt động ngoại khóa, cho nên thứ hạng thực ra không quan trọng bằng việc bạn xác định hướng đi tương lai của mình như thế nào, và tận dụng những cơ hội ở trường ra sao. Đừng lơ là phần essay, vì phần essay cũng khá quan trọng trong quá trình tuyển sinh. Luôn nhớ tiêu chí “Show, don’t tell” khi viết văn. Các bài văn về những chủ đề gây tranh cãi như tôn giáo, chính trị… thường hơi mạo hiểm, nên nếu bạn không hoàn được toàn tự tin rằng bài văn của bạn sẽ không xúc phạm bất kỳ ai, có lẽ bạn nên chọn một chủ đề nào khác.”

Chị Nguyễn Võ Minh TrâmUniversity of Richmond Class of 2020

“1. SAT / GPA / ACT được nhiều trường đánh giá là không quan trọng bằng Common App essay /hoạt động ngoại khóa. Điều này chỉ đúng một phần. Đa số các trường (top 50) luôn có một mức điểm nhất định mà khi bạn dưới mức điểm đó, trừ khi bạn đoạt giải quốc tế/làm một điều gì đó phi thường/common app essay cực kỳ stand out thì bạn sẽ chỉ vào được waitlist hoặc reject. Mỹ rất chú trọng diversity, mình là người Châu Á nên mức độ cạnh tranh rất cao. Khi chọn một trường, luôn luôn nhắm điểm vào 75% ACT / SAT của năm trước đó. Nên thật chú trọng ACT / SAT cho mục tiêu của từng trường. Đơn cử, bản thân anh/mình nộp ED Northwestern Engineering, range ACT (theo Blue Book) 31-35 ACT. Anh được 32 ACT, bị reject với lý do là dù họ rất thích common app của anh nhưng vì NW Engineering program cho người châu Á tối thiểu phải ACT 34. Anh/mình bị waitlist các trường khác trong Top 20 cũng vì lý do cut-off tương tự như thế. Nên đây là một điều các bạn nên chú ý, đặc biệt là bạn nào hướng theo Engineering vì Engineering thường lấy điểm cao hơn các ngành khác.

2. Common App phải đặc biệt.

3. Trường quan tâm tới Supp. App, chọn những chi tiết mà giúp một trường khác so với trường còn lại.

4. Hoạt động ngoại khóa không cần quá cầu kỳ, làm những gì mình đam mê và trong tầm khả năng của bản thân.

5. Tạo một Google Drive Link cho những hoạt động, hình ảnh… mà mình tham gia.”

Anh Trần Đăng HuyUniversity of Virginia Class of 2020

“Khi app Rice, các bạn đừng nản vội vì Rice yêu cầu rất nhiều supp essays, cứ kiên trì và tích cực lên. Các bạn hãy cứ kiên trì tìm kiếm cái tôi rồi tích cực thể hiện nó ra là được. Deadline RD là 1/1 mà tới 29/12 mình mới tự nhiên có ý tưởng, rồi viết một lèo nộp luôn. Trong các bài sup thì mình chọn ra ba mốc thay đổi quan trọng, rồi thể hiện rằng mốc nào mình cũng ace, từ đó thể hiện mình resourceful. Với lại khi research về Rice mình có biết Rice rất tự hào về Moon Speech, mà mình cũng thích Astronomy nữa nên mình có nhắc đến trong bài luận. Lời khuyên cuối cùng của mình là các bạn đừng app tại nó mệt lắm.”

Đặng Ngọc Anh ThưRice University Class of 2021

“Trước hết là em phải tìm hiểu kỹ để chắc chắn Vassar là lựa chọn tốt nhất của mình, bởi vì theo anh, Vassar hơi khác thường một tí. Tuy mọi người đều rất thân thiện nhưng nhìn tổng thể, Vassar là nơi hội tụ của những cá thể lập dị, mọt sách, khá liberal và có thể quá liberal khi trò chuyện về chính trị… không dành cho người quá hướng ngoại hoặc có những quan điểm bảo thủ hay truyền thống. Nhưng nếu các em cảm thấy mình có những sở thích âm nhạc, văn học hay giải trí khác người, hoặc có những quan điểm khá sôi nổi về những vấn đề xã hội, Vassar sẽ như một thiên đường. Và một khi em quyết định rằng Vassar là lựa chọn phù hợp nhất thì việc viết đơn sẽ dễ hơn một nửa, vì nếu em thực sự phù hợp, cách em tiếp cận những bài luận sẽ khắc thể hiện điều đó.

Theo anh, điều cần chú ý nhất trong lúc làm đơn cho Vassar là phần “YourSpace”, một phần không bắt buộc nhưng rất quan trọng. Về cơ bản, YourSpace cho phép các em có thể tải lên bất cứ những tài liệu, video hay hình ảnh em nghĩ thể hiện cá tính riêng của bản thân mình. Trong số 10 trường anh dự định sẽ nộp đơn, Vassar là trường đại học duy nhất có YourSpace. Hãy nhớ rằng họ phải đọc hàng trăm đơn mỗi ngày và luôn tìm kiếm những gì độc đáo, phá cách và mới lạ nhất. Nếu em là một họa sĩ, em có thể tải lên những tác phẩm của mình. Nếu em là một người thích viết lách và đam mê văn học, em có thể gửi những câu truyện ngắn hay những bài thơ, bài báo. Nếu em là một người đam mê văn nghệ, em có thể quay và gửi cho họ một tiết mục của mình. Không có gì là không thể. Đương nhiên là loại trừ những gì mang nội dung đồi trụy.

Đừng quá căng thẳng khi viết essay. Hãy coi chúng như cơ hội để ta thể hiện bản thân, và ta hiếm khi được tự do như vậy trong môi trường học Việt Nam. Đừng lo rằng họ có thích những gì em viết hay không mà hãy trung thực với bản thân và những gì mình thích. Nếu không có ý tưởng thì đừng hấp tấp mà hãy kiên nhẫn suy nghĩ. Và không bao giờ được để việc làm đơn đến phút chót.

Nguyễn Thành NamVassar College Class of 2021

“Theo chị thấy thì nếu điểm cao quá nhưng xin nhiều tiền quá (contribution từ 20.000 USD trở xuống), hoặc điểm thấp quá mà contribution nhiều, thì trường cũng không nhận. Có người ED1 1.400 SAT, đóng khoảng 20.000 USD được nhận; chị nghĩ khoảng đó là vừa đủ cho ED1. Nói chung cần phải cân bằng giữa điểm và contribution.”

Chị Võ Diệp Thùy ĐanCase Western Reserve University Class of 2020

4. Tài liệu tham khảo

Trong quá trình biên soạn nội dung, tác giả đã sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác nhau để cung cấp cho bạn đọc những thông tin, số liệu xác thực, góp phần làm nên một Du học Mỹ đầy đủ và mang thiết thực cao.

Website của các trường đại học Mỹ, bao gồm cả Common Data Set của các trường. (Adelphi University, Amherst College, Augustana College, Augustana University, Babson College, Barnard College, Bates College, Baylor University, Beloit College, Bennington College, Berea College, Bowdoin College, Brandeis University, Brown University, Brown University, Bryn Mawr College, California Institute of Technology, Carleton College, Case Western Reserve University, Clark University, Colby College, Colgate University, College of Wooster, Colorado College, Columbia University, Connecticut College, Cornell University, Dartmouth outh College, Denison University, DePauw University, Dickinson University, Drexel University, Duke University, Earlham College, Franklin & Marshall College, Gettysburg College, Grinnell College, Gustavus Adolphus College, Hamilton College, Harvard College, Harvey Mudd College, Haverford College, Hendrix College, Hofstra University, Illinois Wesleyan University, Johns Hopkins University, Kalamazoo College, Kenyon College, Knox College, Lafayette College, Lawrence University, Lehigh University, Macalester College, Massachusetts Institute of Technology, Miami University (Ohio), Middlebury College, Mount Holyoke College, New York University, Northeastern University, Porona College, Princeton University, Purdue University, Reed College, Rhodes College, Rice University, Rollins College, Scripps College, Sewanee – University of the South, Skidmore College, Smith College, Southern Methodist University, St.John’s College (MD), St. Olaf College, Stanford University, Stevens Institute of Technology, Swarthmore College, Temple University, Texas Christian University, Trinity College, Tufts University, Tulane University, Union College, University of Chicago, University of Cincinnati, University of Minnesota, University of Pennsylvania, University of Richmond, University of Rochester, University of Southern California, Vanderbilt University, Vassar College, Villanova University, Wabash College, Washington & Lee University, Washington University in St.Louis Wellesley College, Wesleyan University, Whitman College, Williams College, Worcester Polytechnic Institute, Yale University)

• US News.

• Princeton Review.

• The Best 360 Colleges, 2016 Edition (The Princeton Review).

• Niche.

• CollegeData.

• College Board.

• Common Application.

• Wikipedia.

• VAPedia.

• Studentloanhero.com.

Và rất rất nhiều website khác đã cung cấp cho tác giả những kiến thức, thông tin cần thiết để tác giả có thể gặt hái được trái ngọt trong đợt tuyển sinh vừa qua và ngày hôm nay có đủ hiểu biết, tự tin và kinh nghiệm để chia sẻ với bạn đọc những bí quyết, câu chuyện quý giá trong U.Sing.America – Du học Mỹ. Du học

 

Related Articles

Phản hồi

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *